Thuộc hàng 2, Nhánh trưởng, Ngành trưởng,
phái trưởng Chi ất
1. Cụ Bạch văn chu (tức Hoạt) là con trưởng cụ Bạch Văn
Đan. Kế trưởng chi ất họ Bạch Lạc Tràng. Sinh thời cụ hoàn cảnh cha mẹ
nghèo, được học ít, cụ biết nghề thợ nề. Cụ lấy cụ bà quê ở thôn Văn Bút, huyện
Duy Tiên. Sinh được cả trai, gái 6 người. Năm 1945 đói kém 2 cụ đưa các con đi
làm ăn ở đâu không rõ. Hiện nay chưa có tin tức.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành
trưởng, phái 2 kế trưởng Chi ất
2. Cụ Bạch văn trình
(1897) sinh tại Lạc Tràng (hiệu Minh Đạo Tiên Sinh), là con trưởng cụ
Bạch Mạnh Đồng. Kế trưởng chi ất Lạc Tràng . Sinh thời cụ học thông
minh; trình độ đình thi chữ nho. Làm Lý trưởng 10 năm; nghỉ về dạy học lớp vỡ
lòng; biết lấy lá số Tử Vi, biết xem địa lí. Cụ lấy cụ bà Lê Thị Tỵ quê ở thôn
Bích Trì, huyện Thanh Liêm. Sinh được 4 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Quang Vinh (1930)
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Quang Vĩnh
(1933).
2 trai sinh sau đều mất cả.
Năm nước to cụ chuyển hài cốt Cụ Khải từ
thôn Lạc Tràng về táng ở xứ Vũng Già chân núi một thôn Hạnh Lâm.
Năm 1965 -1967 cụ có công dịch bản thiên
tiểu sử gia phả của cụ Hoàng Giáp Bạch Đông Ôn và cụ Bạch trung Khắc từ chữ Hán
ra chữ Quốc ngữ và viết bổ sung các đời từ đời thứ 7 đến đời thứ 12. Năm 2000
cụ được tôn vinh trong danh bia tại nhà thờ Họ Bạch Lạc Tràng.
Cụ thọ 73 tuổi. Mất ngày 30 tháng 8 năm
1969
Cụ bà thọ 71 tuổi, mất ngày 13 tháng 9
năm 1976.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc
Tràng.
3. Bạch Trọng Đạm sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 2 cụ
Bạch Mạnh Đồng . Sinh thời gia đình nghèo cụ được học ít, chuyên nghề làm thuê.
Năm 1938 (chưa có vợ); sau khi cha mẹ chết cụ đi phu mộ sở Cao su tỉnh Nam
Giang xứ Nam Kỳ. Cụ lấy vợ sinh con ở tỉnh Nam Giang. Hiện nay không rõ gia
đình ra sao?
Cụ
thọ 41 tuổi, mất ngày 23 tháng 6. Mộ táng ở Chúp sở tỉnh Nam Giang, xứ Nam Kỳ.
Thuộc hàng 3, Nhánh trưởng, Ngành trưởng,
phái 2 Chi ất
4. Cụ Bạch mộng long (1922 tức Luông) sinh tại Lạc Tràng, là
con trưởng cụ Bạch Trọng Lung. Sinh thời cụ học vấn minh mẫn, tính tình hiền
hoà, càng uống rượu càng vui, không bao giờ say. Cụ tham gia Cách mạng từ năm
1946 làm văn phòng Uỷ ban đến năm 1954. Năm 1955 cụ làm ở phòng Tài vụ trường
Công nhân Bưu điện I cho đến ngày nghỉ hưu. Được tặng thưởng huân chương kháng
chiến chống Pháp hạng 3; huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng 2. Nghỉ hưu cụ
tham gia xây dựng dòng tộc, phát huy con cháu uống nước nhớ nguồn, tôn kính thờ
phụng tổ tiên và là người có uy tín hoà giải các vướng mắc trong họ. Được trong
họ, ngoài làng yêu quí. Cụ lấy cụ bà Phạm Thị Ky (1925 con gái thứ 2 cụ Phạm
Văn Đa và cụ Bùi Thị Long) cùng làng. Sinh được 5 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Mạnh Cường
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Trọng Dũng
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Tiến
4.Trai thứ 4 là cụ Bạch Trọng Đạt
5.Gái lớn là cụ Bạch Thị Tuyết Minh
(1960) lấy cụ Trần Khắc Kính (1951 con trai cụ Trần Văn Thái và cụ Trần Thị Sự)
quê ở thôn Triệu xã Hiển Khánh, Vụ Bản
Nam Định; sinh ra Trần Thị Ngọc (1984) chồng là Hoàng Hữu Trung (1984) quê ở
Bình Mỹ Bình Lục, Trần Văn Hưng (1987). Gia đình ở số nhà 45 tổ 13B phường
Lương Khánh Thiện thành phố Phủ Lý ĐT 03513854839.
6.Trai thứ 5 là cụ Bạch Trọng Đức (1960)
7.Gái
thứ 2 là cụ Bạch Thị Hường (1963) lấy cụ Nguyễn Văn Tiến (1961 con trai
cụ Nguyễn Văn Khang và cụ Nguyễn Thị Bắc). Gia đình ở tổ 6 phường Quang Trung
thành phố Phủ Lý; sinh ra Nguyễn Văn Tới (1989), Nguyễn Thị Xuân (1991)
Cụ
thọ 68 tuổi. Mất ngày 18 tháng 7 năm 1989. Mộ táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc
Tràng.
Cụ bà năm 2012 vẫn mạnh khỏe. Cụ làm thủ
từ đình Giáp Đông từ năm 1993.
5. Cụ Bạch ngọc linh (1927) là con trai thứ 2 cụ Bạch Trọng
Lung. Sinh thời cụ học vấn thông minh. Tốt nghiệp 2 bằng đại học Tây Y và Đông
Y. Cụ tham gia Cách mạng từ năm 1947 đến 1954, quân hàm thượng uý. Năm 1955
được cử đi học về làm Giám đóc Bệnh viện 2 Hà Nam Ninh cho đến khi nghỉ hưu;
tính nết hiền hoà đức độ. Là thầy thuốc trưởng thành từ Quân đội; tận tuỵ phục
vụ nhân dân, cuộc sống giản dị, liêm khiết chí công vô tư. Về hưu trong lúc
hoàn cảnh của cụ còn nhiều khó khăn, bố vợ già yếu, các con chưa trưởng thành
cụ vẫn phát huy là thầy thuốc “lương y như từ mẫu”, chữa bệnh không lấy tiền
của ai. Cụ là thương binh chống Pháp; được thưởng HCKC chống Pháp hạng 3, HCKC
chống Mỹ hạng 2. Cụ lấy cụ bà Đặng Thị Thiệp (1933 con gái thứ 2 cụ Đặng Văn
Hào và cụ Hoàng Thị Độ) ở thôn Hoà Lạc,
xã Lam Hạ. Gia đình ở thôn Hoà Lạc. Sinh được 2 trai, 2 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Dung (1957) lấy
cụ Nguyễn Quốc Toản (1955 con trưởng cụ Nguyễn Ngọc Điển và cụ Triệu Thị Chè)
quê ở thôn Đông Nam, xã Nghĩa Lợi huyện Nghĩa Hưng Nam Định; sinh ra Nguyễn
Quốc Tuấn (1984), Nguyễn Thị Dương (1985) chồng là Phạm Thế Vinh (1984), Nguyễn
Thị Phương (1989). Gia đình lập nghiệp ở Gia Nghĩa, tỉnh Đắc Nông ĐT:
0917985971
2.Trưởng nam là cụ Bạch Quốc Lợi
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Quốc Lộc
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Thu (1965) lấy
cụ Phạm Hải Bằng (1959) quê ở Gia Lương Hà Bắc. Gia đình sống ở số nhà 83/555
đường Nguyễn Kiệm, phường 3 quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh ĐT 08.39895973;
sinh ra Phạm Hải Nam (1990), Phạm Hải Sơn (2003)
Cụ thọ 68 tuổi. Mất ngày 17 tháng 6 năm
Giáp Tuất (25/7/1994). Mộ táng ở xứ Tam Bảo thôn Hòa Lạc xã Lam Hạ, huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam.
Cụ bà năm 2010 vẫn mạnh khoẻ
6. Cụ Bạch ngọc kinh (1939) là con trai thứ 3 cụ Bạch Trọng
Lung. Sinh thời cụ học vấn minh mẫn, tốt nghiệp lớp 7/10; đi học sư phạm cấp 1
về xã Tiên Hoà dạy học làm hiệu phó; làm phó bí thư xã đoàn, là chiến sỹ thi
đua huyện Duy Tiên năm 1958. Được tỉnh đoàn và Sở Giáo dục cử đi học trường Kỹ thuật 1 Hà Nội khoá 1959-1962.
Sau khi tốt nghiệp trường Kỹ thuật 1, (trình độ văn hoá 10/10). Ra trường về
nhà máy Trung Qui mô Hà Nội làm việc ở phòng Luyện Kim từ năm 1962 đến tháng
3/1964 vào bộ đội; chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở chiến trường B , K liên tục
cho đến ngày nghỉ hưu (tháng 1/1/1985), quân hàm đại uý. Được thưởng HCKC chống
Mỹ hạng nhất, HC Giải phóng hạng nhất, HC chiến công hạng 3, HCCS vẻ vang hạng
nhất. Năm 1985 nghỉ hưu về quê tham gia đầy đủ các hội đoàn thể làm ban CH hội
CCB phường 10 năm, UBMTTQ phường 15 năm. Tham gia ban CH hội đồng gia tộc từ
năm 1996-2007 làm trưởng ban tổ chức; cùng với hội đồng gia tộc tổ chức xây
dựng thành công nhà thờ Họ Bạch Lạc Tràng năm 1999, và viết bổ sung các đời vào
tộc phả Họ Bạch Lạc Tràng và viết tiếp nối đời 12,13,14,15. Cụ lấy cụ bà Đặng Thị Ngoạn (1945 con gái thứ
2 cụ Đặng Quang Khái và cụ Đinh Thị Sâm)
ở Thi Sơn, Kim Bảng. Sinh được 2 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Quang Đông
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Minh Nam
3.Gái lớn là cụ Bạch Minh Châu (1982) tốt
nghiệp trường Đại học Địa Chính, lấy cụ Vũ Văn Dũng(1980 con trưởng cụ Vũ Văn
Nhật và cụ Giang Thị Bích) quê ở thôn Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh
Trì, Hà Nội; sinh ra Vũ Bạch Nam Giang (2008), Vũ Bạch Trung Kiên (2012)
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn mạnh khoẻ.
7. Cụ Bạch ngọc Cuông là con trai thứ 4 cụ Bạch Trọng Lung.
(chết lúc 1 tuổi)
Thuộc hàng trưởng, Nhánh 2, Ngành trưởng,
phái 2 Chi ất
8. Cụ Bạch văn mạc (1935) là con trưởng cụ Bạch Văn Anh.
Sinh thời cụ hoàn cảnh gia đình nghèo được học ít, chuyên làm ruộng. Cụ lấy cụ
bà Lâm Thị Nhân (con nuôi cụ Lâm Văn Đỗ) ở thôn Đình Trường. Sinh được 4 trai,
1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Khoa
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Tăng
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Năng
4.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Soản
5.Gái là cụ Bạch Thị Nghĩa (1968) lấy cụ
Nguyễn Văn Định (1965 con trai cụ Nguyễn Văn Cải và cụ Đặng Thị Chung), quê Đức
Hợp, Thái Hòa, Kim Động Hưng Yên; sinh ra Nguyễn Thị Vững (1991), Nguyễn Thị
Vượng (1993), Nguyễn Văn Đạt (1995)
Cụ thọ 60 tuổi. Mất ngày 14 tháng 4 năm
Giáp Tuất (1994). Mộ táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng.
Cụ bà thọ 33 tuổi, mất ngày 20 tháng 12
năm 1969. Mộ táng ở xứ Bãi Vực thôn Lạc Tràng.
Thuộc hàng 2, Nhánh 2, Ngành trưởng, phái
2 Chi ất
9. Cụ Bạch văn vui
(1921) là con trưởng cụ Bạch Văn Khái. Sinh thời cụ hoàn cảnh gia đình
nghèo được học ít, chuyên làm ruộng và kiếm cá. Cụ lấy 2 vợ.
+ Cụ vợ cả là Nguyễn Thị Chị (con gái cụ Nguyễn Văn Vũ và cụ Nguyễn Thị
Hiên) ở Lạc Tràng. Sinh được 5 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Nọa
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Đăng Du
3. Gái lớn là cụ Bạch thị Thủy (1952) lấy
cụ Vũ Văn Kỳ (1951 con trai cụ Vũ Văn Báu và cụ Trần Thị Vi) ở Lạc Tràng; sinh
ra Vũ Thị Nụ (1976), Vũ Văn Nhất (1982), Vũ Văn Thống (1984)
4. Gái thứ 2 là cụ Bạch thị Tâm (1954 tức
Củ) lấy cụ Bùi Văn Hoan (con trai cụ Bùi Văn Cơ) ở Lương Cổ. Gia đình ở Ba Đa
thôn Lạc Tràng; sinh ra Bùi Văn Tường, Bùi Thị Hương, Bùi Văn Trọng, Bùi Văn
Sáng.
5.Trai thứ 3 là cụ Bạch Lê Duy
6.Trai thứ 4 là cụ Bạch Chung Quy
7.Trai thứ 5 là cụ Bạch Hoàng My
+ Cụ vợ 2 là bà Nguyễn Thị Nguyệt (1925 con gái cụ Nguyễn Văn ấm và Ngô
Thị Man) quê ở Xuân Kiến, Xuân Trường Nam Định. Sinh được 3 trai, 5 gái.
8.Gái thứ 3 là cụ Bạch thị Tất (1954 tức
Gái) lấy cụ Hoàng Văn Toang (con trai cụ Hoàng Văn Võ và cụ Nguyễn Thị Hiền)
quê ở Hoàng Lý Hoàng Đông Duy Tiên; sinh ra Hoàng thị Hiền (1981) lấy Trần Văn
Vinh (1980) ở Ba Đa.
9.Trai thứ 6 là cụ Bạch Văn Chì
10.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Xô (1959) lấy
cụ Vũ Văn Châu (1959 con trai cụ Vũ Văn Cấn và cụ Nguyễn Thị Hạng) ở Quỳnh Chân xã Lam Hạ. Gia đình ở Lạc Tràng.
(tổ 11 phường Quang Trung thành phố Phủ Lý); sinh ra Vũ Văn Thành (1981) vợ là
Lê Thị Huệ , Vũ Thị thúy (1984), Vũ Tiến Minh (1987).
11.Trai thứ 7 là cụ Bạch Văn Y
12.Trai thứ 8 là cụ Bạch Văn Mỹ
13.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Ngấn (1965)
lấy cụ Nguyễn Văn Dung (1963 con trai cụ Nguyễn Văn thuyền) quê ở Ngọc Động,
Hoàng Đông Duy Tiên; sinh ta Nguyễn Hoàng Ngân, Nguyễn Văn Toản, Nguyễn Thị
Phượng.
14.Gái thứ 6 là cụ Bạch Thị Chạm (1969)
lấy cụ Nguyễn Văn Quảng (1965 con trai thứ 3 cụ Nguyễn Văn Vĩnh và cụ Nguyễn
Thị Dấp) ở Lương Cổ xã Lam Hạ. Gia đình ở tổ 11 (Bãi Cát) phường Quang Trung
thành phố Phủ Lý; sinh ta Nguyễn Văn Trường (1989), Nguyễn Xuân Sơn(1992).
15.Gái thứ 7 là cụ Bạch Thị Viện (1969)
lấy cụ Nguyễn Văn Long (1970 con trai cụ Nguyễn Văn Cứ và cụ Nguyễn Thị Hòa) ở
Lương Cổ xã Lam Hạ. Gia đình ở tổ Ba Đa Lạc Tràng; sinh ra Nguyễn Thị Dương,
Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Thị Trang
Cụ thọ 73 tuổi. Mất ngày 2 tháng 11 năm
Quí Dậu (1993). Mộ táng ở xứ Bà Văn thôn
Lạc Tràng.
Cụ vợ cả thọ 49 tuổi, mất ngày 4 tháng 2
năm 1969. Mộ táng ở xứ Bà Văn thôn Lạc Tràng
Năm 2012 cụ vợ 2 (cụ Nguyệt) vẫn mạnh
khỏe
(Gia đình cụ Vui qui định ai sinh trước là anh, chị không phân biệt con
vợ cả hay vợ 2)
10. Cụ Bạch văn mừng (1927 tức Tân) sinh tại Lạc Tràng là con
trai thứ 2 cụ Bạch Văn Khái. Sinh thời cụ hoàn cảnh gia đình nghèo được học ít.
Cụ lên Hà Nội từ năm 1945 làm chủ hãng xe khách Minh Tân HNHP. Gia đình ở số
nhà 22 tổ 1 Ngã Tư Sở quận Đống Đa Hà Nội. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Gái (1923 con
gái lớn cụ Nguyễn Văn Dạo và cụ Dương Thị Tuệ) quê ở Nga My, Thanh oai, Hà Tây.
Sinh được 4 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Thành
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Hòa
3. Gái lớn là cụ Bạch thị Thịnh (1956)
lấy cụ Trần Quốc Ban (1940 con trai cụ Trần Quang Nhâm và và cụ Nguyễn Thị Yến) ở Bích Câu, quận Đống
Đa Hà Nội; không có con
4. Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Vượng (1960)
lấy cụ Hoàng Sỹ Viên (1957 con trai cụ Hoàng Văn Mão, và cụ Nguyễn Thị Hồi) ở
Tây Hồ Yên phụ Hà Nội. Gia đình ở số nhà 22 Nguyễn Trãi, Đống Đa Hà Nội sinh ra
Hoàng Bạch Vân (1989), Hoàng Bạch Ngọc (1998)
5.Trai thứ 3 là cụ Bạch Quang Bình
6.Trai thứ 4 là cụ Bạch Quang An
Cụ thọ 67 tuổi. Mất ngày 30 tháng 12 năm
(1987).
Cụ bà cả thọ 75 tuổi, mất ngày 9 tháng 2
năm 1997.
Mộ 2 cụ đều táng ở nghĩa trang thôn Lạc
Tràng
11. Cụ Bạch văn liều (1929 tức Bạch Mạnh Tình) sinh tại Lạc
Tràng là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Khái. Năm 1950 cụ vào bộ đội chiến đấu
chống Pháp; hy sinh ngày 26 tháng 1 (12/3/1953). Mộ táng ở Yên Mô Ninh Bình
(chưa có vợ)
Thuộc hàng 3, Nhánh 2, Ngành trưởng, phái
2 Chi ất
12. Cụ Bạch văn bằng (1915) là con trưởng cụ Bạch Văn Khản.
Thời Pháp thuộc cụ làm phó Lý 6 năm. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Huân (1916 con
gái cụ Nguyễn Văn Lồng và cụ Bì Thị Giá) ở Lạc Tràng. Sinh được 4 gái, 3 trai.
1. Gái lớn là cụ Bạch Thị Thân (1932) lấy
cụ Nguyễn Văn Thăng (1931 con trưởng cụ Nguyễn Văn Bằng và cụ Phạm Thị Quỳ) ở
Đình Tràng; sinh ra Nguyễn Thị Thuộc, Nguyễn Văn Kiên, Nguyễn Thị Nghiệp,
Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Thị Na, Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Văn
Dũng, Nguyễn Văn Oai, Nguyễn Thị Mười.
2. Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Tuất (1936)
lấy cụ Nguyễn Văn Cát ( con trai cụ Nguyễn Văn Liển) quê ở Từ Liêm, Yên Phụ, Hà
Nội; sinh ra Nguyễn Văn Khoát, Nguyễn Thị Gái, Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Thị
Thoa,Nguyễn Văn Ngọc
3.
Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Nhân (1937) lấy cụ Nguyễn Văn Ngôn ( con trưởng cụ
Nguyễn Văn Tín: tức cụ Thường Tín ở Đình Tràng, và cụ Phạm Thị Chẽ quê ở Thị
Hoà, Liêm Sương, Vụ Bản, Nam Định; sinh ra Nguyễn Thị Đức (1960) chồng là
Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Thị Mai (1962) chồng là Nguyễn Văn Sòn, Nguyễn Văn
Tịnh (1964) vợ là Vũ Thị Thoa, Nguyễn Văn Toàn (1967) vợ là Phạm Thị Thuỷ,
Nguyễn Thị Loan (1969) chồng là Nguyễn Văn Lai (1964), Nguyễn Thị Phương (1971)
chồng là Bạch Văn Quảng, Nguyễn Thị Hinh (1976)
4.
Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Nhẫn (1941) lấy cụ Phạm Văn Vẫn ( con cụ Phạm Văn Nhuế
và cụ Phạm Thị Mai) quê ở thôn Điền, xã An Nội, huyện Bình Lục. Gia đình ở tổ
11 phường Quang Trung thành phố Phủ Lý; sinh ra Phạm Văn Hải vợ là Nguyễn Thị
Hồng, Phạm Thị Ninh chồng là Vũ Toán, Phạm Văn ánh vợ là Nguyễn Thị Tuyết, Phạm
Văn Chinh.
5.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Đĩnh
6.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Tòng
7.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Quân
Cụ thọ 72 tuổi. Mất ngày 20 tháng 11 năm
1986.
Cụ bà cả thọ 71 tuổi, mất ngày 26 tháng
11 năm 1986.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc
Tràng
13. Cụ Bạch văn phùng (1933) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn
Khản. Sinh thời cụ được học ít, chuyên làm ruộng và ấp trứng vịt. Cụ lấy cụ bà
là Trương Thị Thân (1933 con gái cụ Trương Văn ứng) ở Đình Tràng. Sinh được 4
trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Hà
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Hà Đông
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Nam
4. Gái lớn là cụ Bạch Thị Ngọc (1965) lấy
cụ Hoàng Văn Giới (con trai thứ 4 cụ Hoàng Văn Tuấn và cụ Lã Thị Dung) quê ở
Cháp Văn, Hoà Mạc Duy Tiên; sinh ra Hoàng Văn Thê, Hoàng Thị Trang.
5.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Động
Cụ thọ 54 tuổi. Mất ngày 24 tháng 10 năm
1986. Mộ táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng
Cụ bà năm 2012 vẫn mạnh khỏe
Thuộc hàng 4, Nhánh 2, Ngành trưởng, phái
2 Chi ất
14. Cụ Bạch văn dư (1935) là con trưởng cụ Bạch Văn Hội.
Sinh thời cụ học hết lớp 5/10; tham gia bình dân học vụ năm 1955-1956; sau đi
làm công nhân nông trường chăn nuôi ở Sơn La. Cụ lấy 3 vợ.
+ Cụ vợ cả là... quê huyện Bình Lục. Sinh được 1 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Công
+ Cụ vợ 2 là Nguyễn Thị Gái (con gái cụ
Nguyễn Đức Hiện) quê ở thôn Cát Hậu xã Hồng Hưng, tỉnh Hải Dương. Sinh được 1
trai, 1 gái.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Luận
3. Gái lớn là cụ Bạch Thị Dung (1972) lấy
cụ Nguyễn Văn Quang (1968 khai hoang ở tỉnh Phú Thọ) quê ở Hà Tây. Sau gia đình
chuyển vào tỉnh Biên Hòa
Cụ Nguyễn Thị Gái và con trai Bạch Văn
Luận ở xóm Hồng Phong, xã Mỹ Thuận huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
+ Cụ vợ 3 là Nguyễn Thị Từ ( con gái cụ
Nguyễn Đức Lơ) quê ở thôn Cát Hậu xã Hồng Hưng, tỉnh Hải Dương. Sinh được 2
gái, 2 trai.
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Loan (1978)
lấy cụ Tân quê ở xã Tân Phú, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ chuyên làm ruộng
5.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Quyên (1979)
6.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Yên
7.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Trường.
Cụ Từ về quê ngọai sinh sống ở xã Cát
hậu, Hồng Hưng, Hải Dương
Cụ ông thọ 55 tuổi. Mất ngày 4 tháng 4
năm 1989. Mộ táng ở xứ Bản Mỏ thuộc huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.
Thuộc hàng 2, Nhánh 4, Ngành trưởng, phái
2 Chi ất
15. Cụ Bạch ngọc liễn (1927 bí danh Vũ Quang) là con trưởng cụ
Bạch Ngọc Cầu. Sinh thời cụ rất đẹp trai, tướng mạo đẹp; cụ học đỗ tú tài. Tham
gia Cách mạng từ tháng 6 năm 1945; vào bộ đội chiến đấu bảo vệ thủ đô Hà Nội;
luôn hoàn thành suất sắc nhiệm vụ và được đề bạt cấp, chức qua nhiều đơn vị.
Tháng 2 năm 1947 là người đầu tiên bắn rơi máy bay của giặc Pháp tại Hà Nội.
Trải qua quá trình phấn đấu đến ngày 21 tháng 12 năm 1985 cụ được thăng quân
hàm Thiếu tướng. Nguyên là phó viện học viện Hậu cần; phó Tư lệnh Đặc Công. Cụ
được tặng thưởng: HC chiến công hạng 1, hạng 2; HC quân công hạng 2; HCKC chống
Pháp, chống Mỹ hạng nhất; HCGP hạng nhất; HCCS vẻ vang hạng nhất. Cụ lấy cụ
Nguyễn Thị Vĩnh Hòa (1933 con gái cụ Nguyễn Đình Thiệu và cụ Nguyễn Thị
Chánh) quê ở huyện An Lão Hải Phòng. Gia
đình ở Hà Nội từ năm 1955. Sinh được 4 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Trung Dũng
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Đình Trung
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Hiệp An
4.Trai thứ 4 là cụ Bạch Nhật Quang
Cụ thọ 60 tuổi. Mất ngày 5 tháng 1 năm
Bính Dần (13/2/1986) tại Quân Y viện 108 Hà Nội. Mộ táng ở khu 11A nghĩa trang
Văn Điển Hà Nội.
Cụ bà năm 2012 vẫn mạnh khỏe.
16. Cụ Bạch văn Quân là con trai thứ 2 cụ Bạch Ngọc Cầu. Mất
năm 12 tuổi . Mộ táng ở tỉnh Yên Bái.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 2,
phái 2 Chi ất
17. Cụ Bạch văn khoái là con trưởng cụ Bạch Văn Thật. Sinh
thời cụ học vấn bình thường, chuyên làm ruộng. Cụ thọ 18 tuổi, mất ngày 21
tháng 5. Mộ táng ở xứ Bãi Cát Vực thôn Lạc Tràng.
18. Cụ Bạch Đô lương
(1913) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Thật. Sinh thời cụ học vấn bình
thường, chuyên làm thợ thêu. Cụ tham gia Cách mạng ở địa phương từ năm 1946
-1948 làm trưởng ban thông tin xã, làm thôn đội trưởng. Hòa bình năm 1954 làm
Chủ nhiệm HTX thêu cho đến năm 1970. HCKC chống Mỹ hạng 3. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị
Nga (1912 con gái cụ Nguyễn Văn Lồng và cụ Bì Thị Giá) ở Lạc Tràng. Sinh được 4
trai,1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Quảng (chết
từ nhỏ)
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Đảm; chết từ
nhỏ giỗ ngày 2 tháng 9
3. Gái lớn là cụ Bạch Thị Nguyệt (1951)
lấy cụ Dương Văn Hùng quê ở Bằng Khê, Thanh Thủy; sinh ra Dương Thị Cúc (1973)
mất ngày 1 tháng 9 năm 1990. Dương Thị Hoa (1975)
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Bảng.
5.Trai thứ 4 là cụ Bạch Quang Ngọc.
Cụ thọ 94 tuổi, mất ngày 8 tháng 11 năm
Bính Tuất (27/12/2006)
Mộ táng ở nghĩa trang Bãi Cát thôn Lạc
Tràng
Năm 2010 cụ bà vẫn mạnh khỏe
19. Cụ Bạch văn chữ là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Thật. Sinh
thời cụ được học ít, chuyên làm thợ thêu. Cụ thọ 22 tuổi, mất ngày 30 tháng 3.
Mộ táng ở xứ Bãi Cát Vực Lạc Tràng. Chưa có vợ
Thuộc hàng 4, Nhánh 2, Ngành 2, phái 2
Chi ất
20. Cụ Bạch ngô thọ
(1931) sinh tại Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Tý. Cụ tham gia
Cách mạng từ tháng 1 năm 1945 đến năm 1989 nghỉ hưu. ĐT 0313.717.139. Tháng 1
năm 1945 làm liên lạc cho đội Giải phóng quân Việt Nam. Năm 1948 học văn hóa và
toàn năng trường Thiếu sinh quân. Năm 1950 học trường Thông tin liên lạc vô
tuyến điện quân đội. Tốt nghiệp ra trường tiếp tục phục vụ trong quân đội đến
năm 1960; chuyển ngành sang Bộ Giao thông Bưu điện cho đến ngày nghỉ hưu. Cụ
được nhà nước công nhận; “Cán bộ Cách mạng tiền khởi nghĩa”; được thưởng
HCKC chống Pháp hạng 3, HCCC hạng 3,
HCKC chống Mỹ hạng nhất, HCCS vẻ vang hạng nhất, Kỷ niệm chương quyết tử cho Tổ
quốc quyết sinh. Cụ lấy cụ Trần Thị Nhâm (1939 con gái cụ Trần Văn Duẫn và cụ
Trần Thị Sợi) quê ở An Lạc, Nghĩa Bình,
Nghĩa Hưng Nam Định. Nay ở số nhà 42 ngõ 739 đường Nguyễn Văn Linh, quận Lê
Chân Thành phố Hải Phòng. Sinh được 3 gái, 2 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Kim Nhung (1960)
lấy cụ Nguyễn Văn Sách quê ở huyện Mê
Linh, tỉnh Vĩnh Phúc; sinh ra Nguyễn Thị Kim Anh (1980) lấy Bùi Văn Lương,
Nguyễn Thu Trang (1984), Nguyễn Trang Anh (1996)
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Kim Dung
(1963) lấy cụ Vũ duy Kỳ quê ở Đồ Sơn Hải Phòng; sinh ra Vũ Hồng Diệp (1988), Vũ
Diệp Hà (1996)
3.Trưởng nam là cụ Bạch Long Vỹ
4.Trai thứ 2 là cụ Bạch Long Quí
5.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Kim Loan
(1970) lấy cụ Nguyễn Hữu Thiện quê ở Hải Phòng; sinh ra Nguyễn Hữu Hiền (1989),
Nguyễn Hữu Phúc (1996).
Cụ thọ 83 tuổi, mất ngày 11 tháng 6 năm
Nhâm Thìn. Điện táng, mộ táng ở Kiến An Hải Phòng.
Năm 2012 cụ bà vẫn mạnh khỏe.
21. Cụ Bạch văn khang
sinh tại Lạc Tràng, là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Tý. (mất sớm)
Thuộc hàng 8, Nhánh 2, Ngành 2, phái 2 Chi
ất
22. Cụ Bạch hữu huy
(1937 tức Bính) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Văn Sửu. Sinh
thời cụ hoàn cảnh nhà nghèo được học ít, chuyên làm thợ thêu. Hiện nay gia đình
ở số nhà 166A12 khu lao động An Dương Hà Nội. ĐT 0422425269. Cụ lấy 2 vợ.
+ Cụ vợ cả là Ngô Thị Tựa ở
Đình Tràng. Sinh được 1 gái.
1. Gái lớn là cụ Bạch Thúy Liễu (1961)
lấy cụ Lê Đức Cần ở số nhà 113B11 An Dương Hà Nội; sinh ra Lê Thị Thúy Quỳnh
(1983), Lê Văn quang (1987)
+ Cụ vợ 2 là Lê Thị Nguyên (1947 con gái
lớn cụ Lê Văn Mão và cụ Lê Thị Vườn) quê ở thôn Trạch Bái, Vân Đình, tỉnh Hà
Tây. Sinh được 4 trai.
2.Trưởng nam là cụ Bạch Tuấn Anh
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Tuấn Nghĩa
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Tuấn Toán
5.Trai thứ 4 là cụ Bạch Tuấn Toàn
Cụ thọ 66 tuổi, mất ngày 10 tháng 12 năm
Tân Tỵ (22/1/2002)
Mộ táng ở nghĩa trang thôn Lã Côi, Gia Lâm, Hà Nội.
Cụ vợ cả (cụ Tựa) bỏ con đi theo người
khác.
Cụ Vợ 2 (cụ Nguyên) năm 2010 còn khỏe
mạnh.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 4,
phái 2 Chi ất
23. Cụ Bạch văn phúc (1940) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Văn Chúc. Sinh thời cụ học thông minh. Tốt nghiệp trường Đại học Xây
dựng Hà Nội; làm phó Giám đốc công ty xây dựng số 5 thuộc Bộ xây dựng. Năm 1999
nghỉ Hưu ở Lạc Tràng. Cụ tham gia Ban chấp hành hội đồng gia tộc phụ trách xây
dựng nhà thờ Họ Bạch Lạc Tràng năm 1999; lập phả đồ Tộc phả Họ Bạch Lạc Tràng
năm 2000. Năm 2007 làm trưởng Ban đại diện Họ Bạch Lạc Tràng. Cụ được thưởng
HCKC chống Mỹ hạng 3. Cụ lấy cụ Lâm Thị Đăng (con gái nuôi cụ Lâm Văn Bảo và cụ
bà cả Hoàng Thị Ngợi và cụ bà 2 Nguyễn Thị Mão) quê ở Đình Trường, xã Lam hạ
Sinh được 3 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Kim Chung
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Kim Hiếu
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Nghĩa
4.Gái lớn là cụ Bạch Thị Tuyết (1972) Tốt
nghiệp Đại học ngành kế toán, lấy cụ Lê Trung Tiến (1960 con trưởng cụ Lê Văn
Duyệt và cụ Lê Thị Nhạn) quê ở Thị Trấn Quế Kim Bảng Kỹ sư xây dựng. Cả 2 cụ
đang công tác tại nhà máy xi măng Bút Sơn tỉnh Hà Nam; sinh ra Lê Thị Bạch Ngọc
(1992), Lê Thị Hồng Anh (1998), Nguyễn Gia Bình (2010)
5.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Lan (1975) Tốt
nghiệp Đại học ngành kế toán, công tác công ty xi măng Bút Sơn tỉnh Hà Nam lấy
cụ Nguyễn Quốc Chính (1968 con trai cụ
Nguyễn Đức Đậu và cụ Ngô Thị Tuyên) quê ở Chân Lý, Lý Nhân, tỉnh Hà Nam; Kỹ sư
xây dựng công tác tại nhà máy chế biến thép Việt Nhật tại Hải Phòng; sinh ra
Nguyễn Thu Trang (2001), Nguyễn Xuân Dương (2004)
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
24. Cụ Bạch văn điền (1950) sinh tại Lạc Tràng là con trai
thứ 2 cụ Bạch Văn Chúc. Sinh thời cụ học văn hóa 7/10. Sau đi học nghề, làm
công nhân nhà máy cơ khí Nam Định. Đi bộ đội từ năm 1971 – 1976; xuất ngũ về cơ
quan cũ làm việc 1 thời gian đi xuất khẩu lao động tại Đức hết hạn về cơ quan
cũ làm việc đến khi nghỉ hưu. Cụ được tặng thưỏng HCKC chống Mỹ hạng 3. Gia
đình ở số 1E/82 phường Trần Đăng Ninh thành phố Nam Định. ĐT 03503849677. Cụ
lấy cụ Lại Thị Thơm (1948 con gái cụ Lại Tất Đạt và cụ Vũ Thị Duyên) quê ở
huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. Cụ Thơm nguyên là công nhân nhà máy cơ khí Nam Định.
Sinh được 3 trai, 1 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Bình Minh
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Trường Giang.
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Quang Vinh
3.Gái là cụ Bạch Thị Kim Oanh (1980) Tốt
nghiệp Trung cấp Y Nam Định, công tác ...........lấy cụ Hoàng Văn Phúc(1973 con
trai cụ Hoàng Văn Thái và cụ Nguyễn Thị Ngọ) quê ở xã Tiên Phong, huyện Duy
Tiên; sinh ra Hoàng Thị Phương Anh (2004), Hoàng Anh Quân (2008)
Năm 2012 cụ ông, cụ bà còn khỏe mạnh.
25. Cụ Bạch văn đặng (1953) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ
3 cụ Bạch Văn Chúc. Sinh thời cụ học văn hóa 7/10. Sau đi bộ đội đến năm 1975
xuất ngũ chuyển ngành về làm việc vừa công tác vừa học . Sau cụ tốt nghiệp
Trường đại học Kinh tế công nghiệp chuyển về công tác ở Sở Công Nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh; sau về Tổng công ty Phong Phú thành phố Hồ Chí Minh. Gia đình
ở số nhà 91 đường Dương Đình Hội, phường Phước Long B, quận 9 thành phố Hồ Chí
Minh. ĐT 0837280638, 0903720172; là ủy viên BCH Hội đồng gia tộc từ năm 1996 –
2007. Cụ lấy cụ Hoàng Thị Thạch (1954 con gái cụ Hoàng Văn Giao và cụ Hoàng Thị
Nhung) quê ở xã Tiền Phong, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Cụ Thạch làm việc tại
nhà máy dệt Phong phú cho đến khi nghỉ hưu (2009). Sinh được 1 trai, 1 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Hoàng Tùng
2.Gái là cụ Bạch Thị Phương Mai (1983)
Giáo viên cấp 2 trường Trương Văn Ngư quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh lấy cụ
Nguyễn Văn Minh (1976) quê ở ứng Hòa Hà Nội
Năm 2012 cụ ông, cụ bà còn khỏe mạnh.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh 2, Ngành 4, phái
2 Chi ất
26. Cụ Bạch cát lợi (1950) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Văn Bào. Sinh thời cụ học lớp 7/10 đi bộ đội 10 năm; thương binh hạng
3/4. cụ được tặng thưởng HCKC chống Mỹ hạng 3, HCCS vẻ vang hạng 2. Cụ lấy cụ
Nguyễn Thị Hương (1956 con gái cụ Nguyễn Đức Hội và cụ Trần Thị Măng) quê ở Đò
Quan số nhà 50, đường........ thành phố Nam Định. Sinh được 3 trai, 2 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Hồng Vân (1975)
lấy cụ Hoàng Anh Tiến (1975 con trai thứ 4 cụ Hoàng Văn Ngưỡng) quê ở Phù Vân,
Kim Bảng; sinh ra Hoàng Cát Phương (1999), Hoàng Minh Vũ.
2.Trưởng nam là cụ Bạch Trung Dũng
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Hồng Nhung
(1984) mất ngày 8 tháng 8, do ốm
4.Trai thứ 2 là cụ Bạch Long Giang
5.Trai thứ 3 là cụ Bạch Trung Kiên
Gia đình ở tổ 3 phường Quang trung thành
phố Phủ Lý.
Cụ thọ 56 tuổi, mất ngày 17 tháng 11 năm
ất Dậu (2005). Mộ táng ở nghĩa trang Lạc tràng.
Cụ bà năm 2012 vẫn mạnh khỏe.
27. Cụ Bạch văn Thành (1955) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ
2 cụ Bạch Văn Bào. Sinh thời cụ học lớp 10/10. Đi học trường Cao đẳng mỏ về
công tác ở Quảng Ninh; sau chuyển vào Quảng Nam - Đà Nẵng. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị
Vân (1955 con gái cụ Nguyễn Văn Chiểu) quê ở xã Đại An, huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam Đà Nẵng. Sinh được 1 gái, 2 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nam Hà (1983)
lấy cụ ...
2.Trưởng nam là cụ Bạch Hà Nam
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Đại An.
Gia đình ở tổ 3 phường Quang Trung thành
phố Phủ Lý. Đến năm 2003 cả gia đình vào ở Hòa Sơn, Đà Nẵng.
Cụ thọ 55 tuổi, mất ngày 5 tháng 3 năm Kỷ
Sửu (2009). Mộ táng ở xã Hòa Sơn Đà Nẵng
Cụ bà năm 2012 vẫn mạnh khỏe.
28. Cụ Bạch văn sơn (1965) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ
3 cụ Bạch Văn Bào. Sinh thời cụ học lớp 7/10. Đi bộ đội nghĩa vụ đến năm 1990.
Cụ lấy cụ Dương Thị Minh Hải (1972 con gái cụ Dương Văn Thà và cụ Nguyễn thị
Bưởi) ở thôn Đình Tràng, xã Lam Hạ. Sinh
được 1 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Toàn Thắng
Gia đình ở tổ 3 phường Quang Trung thành
phố Phủ Lý.
Cụ thọ 38 tuổi, mất ngày 25 tháng 5 năm
Nhâm Ngọ (6/7/2002) do tai nạn giao thông. Mộ táng ở nghĩa trang Bái Cát thôn
Lạc Tràng.
Cụ bà năm 2012 vẫn mạnh khỏe.
Thuộc hàng 2, Nhánh 2, Ngành 4, phái 2
Chi ất
29. Cụ Bạch văn tường (1942 tức Bền) sinh tại Lạc Tràng là con
trưởng cụ Bạch Văn Hy (tức cụ hai Bên). Sinh thời cụ học ít, chuyên làm thợ
xây. Cụ lấy cụ Vũ Thị Sang (1950 con gái cụ Vũ Văn Chủ và cụ Nguyễn Thị Chòn)
quê ở Bảo Thôn (chùa Bầu) thành phố Phủ Lý. Sinh được 3 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Thanh
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Vân (1968) lấy
cụ Phạm Văn Hưởng, quê ở Phù Vân, Kim Bảng tỉnh Hà Nam; sinh ra Phạm Đình Hùng
(1988), Nguyễn Văn Dũng (1993), Phí Hoài Long (1996).
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Gọn (1971 tức
Xuân) lấy Phạm Văn Khôi (con trai cụ Phạm Văn Thủy quê ở Thái Bình và cụ Đỗ Thị
Hảo ở Lạc Tràng). Gia đình sống ở Lạc Tràng; sinh ra Phạm Mạnh Hải (1993), Phạm
Thị Thu Hằng (1999).
4.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Cò. Chết lúc
1 tuổi
5.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Hợp
Cụ ông thọ 48 tuổi, mất ngày 27 tháng 12
năm 1989
Cụ bà thọ 37 tuổi, mất ngày 12 tháng 8
năm 1986 do tai nạn giao thông
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ đại Vĩnh thôn Lạc
Tràng.
30. Cụ Bạch thiên đình (1945)
sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Hy (tức cụ hai Bên). Sinh thời
cụ học lớp 7/10. Cụ đi bộ đội làm tài vụ tỉnh đội Hà Nam là thương binh hạng
4/4. Cụ nghỉ mất sức tại địa phương; tham gia Ban chấp hành hội đồng gia tộc
năm 1996 -2007 cùng với cả họ xây dựng thành công nhà thờ họ năm 1999. Cụ được
tặng thưởng HCKC chống Mỹ hạng 3. Cụ lấy cụ Lê Thị Minh (1949 con gái cụ Lê Văn
Thuấn và cụ Lê Thị Phê) quê ở thị trấn Quế Kim Bảng. Sinh được 5 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Thiên Sơn
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Đại Thủy
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Trường Giang
4.Trai thứ 4 là cụ Bạch Quốc Khánh
5.Trai thứ 5 là cụ Bạch Quốc Đạt
6.Gái là cụ Bạch Thị Bích Ngọc (1981) lấy
cụ Phạm Ngọc Phương (1981 con trai cụ Phạm Văn Thảo và cụ Vũ thị Chi) cùng làng;
sinh ra Phạm Quang Sáng (2006).
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn mạnh khỏe.
31. Cụ Bạch văn bình (1954) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ
3 cụ Bạch Văn Hy (tức cụ hai Bên). Sinh thời cụ học lớp 10/10. Cụ đi bộ đội
nghĩa vụ từ 1973-1977; chuyển ngành làm công nhân dầu khí ở Sơn Thủy Hà Nam
Ninh được cử đi học ở Nga (năm 1981-1984) về nước chuyển vào làm việc ở Vũng
Tầu; sau xin nghỉ về làm ruộng. Cụ lấy cụ Đỗ Thị Thảo (1960 con gái thứ 2 cụ Đỗ
Văn thường và cụ Hoàng Thị Lan) quê ở Đình Trường. Sinh được 3 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thu Hiền (1984)
lấy cụ Nguyễn Xuân Trường (1981 con trai cụ Nguyễn Chí Linh và cụ Đỗ Thị ánh)
quê ở thôn Ngô Xá, xã Yên Lợi, huyện ý Yên, tỉnh Nam Định; sinh ra Nguyễn Xuân
An (2009)
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Bích Phượng
(1987) lấy cụ Nguyễn Hồng Quang (1987
con trai cụ Nguyễn Văn Minh và cụ Ngô Thị Mùi) quê ở đội 4, Vân Xuân, huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc; sinh ra Nguyễn Bạch Khánh Ly (2009)
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Phương Thúy
(1990) đang học Đại học.
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn mạnh
khỏe.
32. Cụ Bạch văn định (1959) sinh tại Lạc Tràng là con trai
thứ 4 cụ Bạch Văn Hy (tức cụ hai Bên). Cụ lấy cụ Trần Thị Đông (1967 con gái cụ
Trần Thị Thu) ở tổ 4 phường Quang Trung. Sinh được 1 trai 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Hòa
2.Gái là cụ Bạch Thị Hà (1993)
Cụ thọ 52 tuổi mất ngày 17 tháng 2 năm
Canh Dần (2010). Mộ hung táng tại nghĩa trang bãi Cát thôn Lạc Tràng.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh 3 Ngành 4, phái
2 Chi ất
33. Cụ Bạch thái đào (1947) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Văn Chú. Sinh thời cụ học lớp 7/10; sau đi học lái xe trường Cơ điện Bộ
Thủy lợi (1965); tốt nghiệp ra trường về công tác ở công ty 2 Bộ Thủy Lợi Hà
Nội. Năm 1979 vào Miền Nam làm giáo viên dạy nghề lái xe ở tỉnh Đồng Nai; sau
xin nghỉ về quê làm ruộng. Cụ lấy cụ Vũ Thị Thanh (1948 con gái cụ Vũ Văn Đột
cụ Nguyễn Thị Thủy) cùng làng. Sinh được 2 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Đàm
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Hiền (1974) làm
y tá ở quân y viện ở 175 Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh, lấy cụ Lê Hồng Triều
(con trai cụ Lê Văn Giảng), quê ở Hà Tĩnh công tác ở xí nghiệp Cao su ViNa Thủ
Đức thành phố HCM; sinh ra Lê Văn Toán (2002), Lê Ngọc Anh (2005). Hiện
nay ở ấp Xuân Thới Đông quận 12 thành phố Hồ Chí Minh.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Hằng (1977)
lấy Nguyễn Hồng Vượng (1972 con trai cụ Nguyễn Văn Cam và cụ Nguyễn Thị Thảo) ở
phường Lương Khánh Thiện thành phố Phủ Lý; sinh ra Nguyễn Bạch Quang Anh
(1998), Nguyễn Bạch Sơn Tùng (2005); gia đình lập nghiệp ở số nhà 11 ngõ 3 khu
Văn Quán, Thanh Trì, Hà Nội.
4.Trai thứ 2 là cụ Bạch Mạnh Đạt
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
34. Cụ Bạch Mạnh điều (1958) sinh tại Lạc Tràng là con trai
thứ 2 cụ Bạch Văn Chú. Sinh thời cụ học thông minh, cần cù chịu khó; học lớp
10/10 thi đại học không đỗ; đi bộ đội 7 năm, chuyển ngành thi Đỗ trường Đại học
Nông Nghiệp I ngành thú Y. Cụ tốt nghiệp Đại học; sau học thạc sỹ và bảo vệ
luận án Tiến sỹ Khoa học. Cụ làm phó Giám đốc công ty tư vấn trung tâm nghiên
cứu Gia cầm Viện chăn nuôi quốc gia. Cụ lấy cụ Nguyễn Liên Hương (1967 con gái
thứ 2 cụ Nguyễn Văn Kỷ và cụ Nguyễn Thị Hải) quê ở Kiến Thành, Châu Quỳ Gia Lâm
Hà Nội. Cụ là bác sỹ Thú Y; sau học Thạc
sỹ và bảo vệ luận án Tiến sỹ Thú Y. Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Tiến Dũng
2.Gái là cụ Bạch Thị Trà (1996)
Gia đình hiện nay ở khu tập thể viện chăn
nuôi thôn Tân Phong, Thụy Phương, Từ Liêm Hà Nội. ĐT 0438385015, 01689276981
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
Thuộc hàng 2, Nhánh 3 Ngành 4, phái 2 Chi
ất
35. Cụ Bạch văn bái (1943) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Văn Lễ. Sinh thời cụ học lớp 7/10. Sau đi bộ đội chống Mỹ cứu nước, hy
sinh ngày 27 tháng 2 năm 1968. Thọ 26 tuổi; chưa có vợ. Mộ chuyển từ nghĩa
trang Quảng Trị về an táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng (trong vườn bố đẻ là cụ
Bạch Văn Lễ)
36. Cụ Bạch mạnh thái (1947) sinh tại Lạc Tràng là con trai
thứ 2 cụ Bạch Văn Lễ. Sinh thời cụ học thông minh; tốt nghiệp cử nhân chính trị
đi bộ đội 11 năm, quân hàm trung úy. Năm 1978 chuyển ngành làm phó Giám đốc nhà
máy in tỉnh Hà Nam Ninh; năm 1981 về làm ruộng. Được tặng thưởng HCKC chống Mỹ
hạng 3, là thương binh hạng 4/4. Cụ làm trưởng thôn 10 năm; 15 năm tổ trưởng tổ
dân phố (tổ 9 phường Quang Trung thành phố Phủ Lý); làm thủ quỹ Ban chấp hành
hội đồng gia tộc từ 1996-2007 cùng với cả họ xây dựng thành công nhà thờ Họ
Bạch Lạc Tràng năm 1999. Cụ lấy cụ Nguyễn thị Nhâm (1952 con gái lớn cụ Nguyễn
Văn Tường và cụ Đặng Thị Thuề) ở thôn Đình Tràng. Sinh được 2 trai, 2 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Tâm (1975) lấy
cụ Đinh Văn Tiến (1971 con trai cụ Đinh Văn thưởng và cụ Nguyễn Thị Chếnh) ở
Đình Tràng; sinh ra Đinh Văn Nhất (1995), Đinh Nhật Lệ (1998)
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Minh Huyền
(1977) lấy cụ Phạm Văn Nam (1974 con trai cụ Phạm Văn Phúc và cụ Vũ Thị Hoàn)
cùng làng; sinh ra Phạm Thị Kiều Trang (1998), Phạm Thị Dung (2003).
3.Trưởng nam là cụ Bạch Huy Phương
4.Trai thứ 2 là cụ Bạch Tiến Dũng
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
37. Cụ Bạch văn cường (1952) sinh tại Lạc Tràng là con trai thư
3 cụ Bạch Văn Lễ. Sinh thời cụ học thông minh, tốt nghiệp lớp 10/10. Cụ được đi
học đại học ở Liên Xô; tốt nghiệp về nước làm giảng viên trường đại học Kiến
Trúc Hà Nội (ở Xuân Hòa Vĩnh Phú); sau chuyển về công ty cấp nước sạch Hà Nội;
rồi chuyển về làm phó tổng Giám đốc công ty tư vấn xây dựng cấp thoát nước môi trường
VINACOMSOM. Học hàm Thạc sỹ xây dựng cấp thoát nước. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Kim
Thanh (1959 con gái lớn cụ Nguyễn Hữu Tái và cụ Phạm Thị Lư) quê ở Phù cừ Hưng
Yên. Sinh được 1 gái, 1 trai
1.Gái lớn là cụ Bạch Thu Thủy (1983) Thạc
sỹ quản trị kinh doanh, lấy cụ Lê Hải Bình (1982) ở Hà Nội quê ở Thái Bình.
2.Trưởng nam là cụ Bạch Trọng Đức
Gia đình ở số nhà 81 Hàng Chiếu, phường
Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm Hà Nội. ĐT: 0913217933
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
38. Cụ Bạch văn hồng (1954) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ
4 cụ Bạch Văn Lễ. Sinh thời cụ học thông minh, tốt nghiệp lớp 7/10. Đi bộ đội 4
năm sau về học trường Trung cấp kỹ thuật Giao thông, ra trường về lái xe ở tỉnh
Hoàng Liên Sơn; sau làm trưởng phòng điều vận, rồi phó phòng tổ chức hành chính
Tổng công ty Than Tây Bắc ở Yên Bái. Cụ lấy cụ Vũ Thị Thục (1959 con gái lớn cụ
Vũ Đức Thịnh và cụ Phạm Thị Lãm) quê ở xã Sơn Hà, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai. Sinh được 3 gái
1.Gái lớn là cụ Bạch Tuyết Nhung (1980)
tốt nghiệp trường cao đẳng viễn thông Hà Nội, lấy cụ Bùi Tuyên Thuấn (1972) quê
ở ứng Hòa Hà Nội; sinh ra Bùi Bạch Dương (2002).
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Tuyết Dung (1982)
cán bộ phòng tổ chức Tổng công ty Than Tây Bắc, lấy cụ Bùi Như Quang (1977)
công an tỉnh Yên Bái; sinh ra Bùi Quốc Bảo
3.Gái lớn là cụ Bạch Tuyết Lan (1985) tốt
nghiệp trường Đại học Thương Mại Hà Nội (2007)
Gia đình ở số nhà 157 tổ 5 phố Hùng Phú,
phường Hồng Hà thị xã Yên Bái. ĐT 029.3863016
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
39. Cụ Bạch văn hào (1961) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ
5 cụ Bạch Văn Lễ. Sinh thời cụ học tốt nghiệp lớp 7/10. Đi bộ đội nghĩa vụ từ
1978-1981; về làm ruộng và thợ nề. Cụ lấy cụ Đỗ Thị Luyến (1969 con gái cụ Đỗ
Văn Sáng và cụ Dương Thị Tuy) quê ở Tùng Quang, Đại Cương, Kim Bảng. Sinh được
1 trai, 3 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Tiến
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Hường (1992)
3.Gái
thứ 2 là cụ Bạch Thị Thảo (1995)
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Kim Anh (2008)
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
40. Cụ Bạch mạnh hùng (1969) sinh tại Lạc Tràng là con trai
thứ 6 cụ Bạch Văn Lễ. Sinh thời cụ học tốt nghiệp lớp 7/10. Sau đi học nghề sửa
chữa xe máy. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Hằng (1989 con gái cụ Nguyễn Văn Cường và cụ
Đặng Thị Thoa) quê ở đội 5 Quán Nha, xã Tiên Hải, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Đức Mạnh.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Minh Thúy (2011)
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
Thuộc hàng 3, Nhánh 3 Ngành 4, phái 2 Chi
ất
41. Cụ Bạch như ngọc (1956) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Văn Đản. Sinh thời cụ học lớp 7/10. Đi bộ đội 7 năm chuyển ngành về làm
công nhân xưởng gỗ Hồng Phú, thị xã Phủ Lý. Năm 1999 nghỉ mất sức tại quê; tham
gia hội CCB Việt Nam. Cụ lấy cụ Trần Thị Xuyến (1956 con gái thứ 2 cụ Trần Văn
Cự và cụ Đào Thị ổn) quê ở thôn An Tố, xã Yên Bình, ý Yên, Nam Định. Cụ làm y
tá Bệnh viện Đa khoa Hà Nam. Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Ngọc Linh
2.Gái là cụ Bạch Thị Diệu Liên (1987) Học
trường Cao đẳng Y; công tác ở Bệnh viện Đa khoa Hà Nam, lấy cụ Đinh Ngọc Nam
(1985 con cụ Đinh Ngọc ánh và cụ Trương Thị Mây) ở khu đô thị nam phường Trần
Hưng Đạo thành phố Phủ Lý; sinh ra Đinh Thị Diệu Mai (2009)
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
Thuôch hàng 2, Nhánh 5, Ngành 4, phái 2
Chi ất
42. Cụ Bạch hồng long (1961) sinh ở Bồng Lạng là con trưởng cụ
Bạch Văn Thêm (tức Bạch Hồng Phong quê ở Lạc Tràng lập nghiệp ở Bồng Lạng).
Sinh thời cụ học lớp 10/10. Đi bộ đội từ
năm 1980-1985, chuyển về học trường Đại học Xây dựng Hà Nội. Cụ có nhiều năng khiếu
nhạc, ca hát; sau làm trưởng đoàn Cải lương Minh Cảnh trực thuộc cục nghệ thuật
sân khấu thành phố Hồ Chí Minh. Cụ lấy cụ Hồ Khánh Vân (1963 con gái thứ 2 cụ
Hồ Thế Xuân và cụ Nguyễn Thị Bé) ở số
43A, Trần quốc Toản, Tây Lộc thành phố Huế. Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Gái là cụ Bạch Vân Anh (1982) lấy cụ
Hoàng Văn An quê ở Đông Hà, Quảng Trị; sinh ra Hoàng Bạch Phương Chinh (2006)
2.Trưởng nam là cụ Bạch Hồng Ngọc
Gia đình ở số nhà 7B Lương Ngọc quyến
thành phố Huế. ĐT 0905231051, 0906556576.
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe
mạnh.
43. Cụ Bạch hồng trọng (1965) sinh ở Bồng Lạng là con trai thứ
2 cụ Bạch Văn Thêm (tức Bạch Hồng Phong quê ở Lạc Tràng lập nghiệp ở Bồng
Lạng). Sinh thời cụ học lớp 10/10. Thôi học làm nghề mổ lợn. Cụ lấy cụ Đinh Thị
Tuyết (1974 con gái thứ 2 cụ Đinh Chí Phương và cụ Vũ Thị Nhị) quê ở Đại Bái,
Thanh Nghị, Thanh Liêm, Hà Nam. Sinh được 2 trai
1.Trưởng nam là cụ Bạch Hồng Đại
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Hồng Phúc
Gia đình ở thôn Bồng Lạng xã Thanh Nghị,
Thanh Liêm, Hà Nam
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
44. Cụ Bạch hồng phượng (1967) sinh ở Bồng Lạng là con trai thứ
3 cụ Bạch Văn Thêm (tức Bạch Hồng Phong quê ở Lạc Tràng lập nghiệp ở Bồng
Lạng). Sinh thời cụ học lớp 10/10. Thôi học làm ruộng. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị
Doanh (1965 con gái thứ 2 cụ Nguyễn Bá Huy và cụ Nguyễn Thị Chắn) quê ở xã
Thanh Nghị, Thanh Liêm, Hà Nam. Sinh được 3 trai, 2 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Hồng Thắng
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Hồng Dương
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Hồng Cao
4.Gái lớn là cụ Bạch Thị Diệu (1995)
5.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Duyên (1997)
Gia đình ở xóm ao cá thôn Bồng Lạng xã
Thanh Nghị, Thanh Liêm, Hà Nam.
Cụ thọ 42 tuổi, mất ngày 6 tháng 1 năm
Mậu Tý. Mộ táng ở nghĩa trang Bồng Lạng xã Thanh Nghị, Thanh Liêm, Hà Nam
Năm 2012
cụ bà vẫn khỏe mạnh.
45. Cụ Bạch hồng hoàng (1971) sinh ở Bồng Lạng là con trai thứ 4
cụ Bạch Văn Thêm (tức Bạch Hồng Phong quê ở Lạc Tràng lập nghiệp ở Bồng Lạng).
Sinh thời cụ học lớp 7/10. Thôi học năm 1991 theo anh cả (là Bạch Hồng Long)
vào đoàn cải lương. Cụ lấy 2 vợ.
+ Cụ vợ cả là Nguyễn Thị Nhung
(1975) quê ở Bình Trương, Quảng Ngãi. Sinh được 2 trai
1.Trưởng nam là cụ Bạch Hồng Quang
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Hồng Hậu
+ Cụ vợ 2 là Phạm Thị Nga (1969) quê ở Dương Sơn, Hương Trà, Thừa thiên
Huế ĐT: 0543758564. Sinh được 1 gái, 1 trai
3.Gái lớn là cụ Bạch Như quỳnh (1999)
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Hồng Giang
Cụ thọ 36 tuổi, mất ngày 26 tháng 6 năm
Bính Tuất (2006). Mộ táng ở đất Thánh địa xã Dương Sơn, huyện Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế
Năm 2012
cụ bà vẫn khỏe mạnh.
46. Cụ Bạch văn cò sinh ở Bồng Lạng là con trai thứ 5 cụ
Bạch Văn Thêm; mất sớm ngày 7 tháng 5.
47. Cụ Bạch hồng hưng (1982) sinh ở Bồng Lạng là con trai thứ
5 cụ Bạch Văn Thêm (tức Bạch Hồng Phong quê ở Lạc Tràng lập nghiệp ở Bồng
Lạng). Nghỉ học sớm làm công nhân luyện kim nhà máy Gang thép Thái Nguyên; sau
chuyển vào Huế làm lái xe cho công ty bia. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị ái Liên (1982
con gái thứ 6 cụ Phan Văn Dự và cụ Phan Thị Tuyết) quê ở thôn Dương Sơn, xã
Hưng Toàn, Sơn Trà thành phố Huế. Sinh được 2 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Hồng Thịnh
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Hồng Trường
Gia đình ở thôn Dương Sơn, xã Hưng Toàn, Sơn Trà, thành phố Huế. ĐT
0905611040
Năm 2012
cụ ông, cụ bà vẫn mạnh khỏe.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh 6, Ngành 4, phái
2 Chi ất
48. Cụ Bạch mạnh thiềm (1950) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Văn Xiêm. Sinh thời cụ học thông minh, tốt nghiệp lớp 10/10. Tốt
nghiệp Đại học ở Liên Xô về công tác ở
Nhà máy Supe Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ; làm quản đốc phân xưởng máy đo. Nghỉ hưu
năm 2010. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Bắc (1956 con gái lớn cụ Nguyễn Ngọc Chi và cụ
Lê Thị Hứa) quê ở xã Yên Thành, huyện ý Yên, tỉnh Nam Định. Sinh được 1 trai, 1
gái.
1.Gái là cụ Bạch Thị Tuyết (1976) lấy cụ
Hà Hải Châu quê ở Phú Thọ; sinh ra Hà Bạch Diễm Quỳnh (2000), Hà Thị Thu Trang
(2006)
2.Trưởng nam là cụ Bạch Mạnh Hùng
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
49. Cụ Bạch công kiêm (1952) sinh tại Lạc Tràng là con trai
thứ 2 cụ Bạch Văn Xiêm. Sinh thời cụ học thông minh, tốt nhhiệp lớp 10/10. Đi
bộ đội chiến đấu ở Miền Nam. Năm 1975 về Lữ đoàn 144 Bộ tư lệnh Thủ Đô, quân
hàm thiếu tá. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Hà (1957 con cụ Nguyễn Văn Vững và cụ Nguyễn
Thị Cài) ở thôn Lương Cổ, xã Lam hạ, Duy Tiên. Sinh được 2 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Ngọc Toản
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Ngọc Toàn.
Gia đình ở số nhà 6 ngõ 163 tổ 11 phường
Long Biên, quận Long Biên Hà Nội.
Cụ thọ 42 tuổi, mất ngày 27 tháng 7 năm
1993
Năm 2012 cụ bà vẫn khỏe mạnh.
50. Cụ Bạch văn hải (1957) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ
3 cụ Bạch Văn Xiêm. Sinh thời cụ học thông minh, tốt nghiệp lớp 7/10. Đi học
trường lái xe về làm công nhân lái máy ủi công ty Thủy Lợi 2 ở Sóc Sơn Hà Nội,
sau chuyển về Ninh Bình. Cụ lấy cụ Đặng Thị Thúy (1957) quê ở Khánh Thiện, Yên
Khánh, Ninh Bình. Sinh được 2 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Hoàn
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Hành
Gia đình ở chợ Xanh xã Khánh Thiện, huyện
Yên Khánh, Ninh Bình.
Cụ thọ 46 tuổi, mất ngày 18 tháng 9 năm
Nhâm Ngọ (23/10/2002). Mộ táng ở xã
Khánh Thiện, huyện Yên Khánh, Ninh Bình.
Năm 2012 cụ bà vẫn khỏe mạnh.
51. Cụ Bạch văn nam (1967) sinh tại Lạc Tràng là con trai
thứ 4 cụ Bạch Văn Xiêm. Sinh thời cụ học thông minh, tốt nghiệp lớp 10/10. Đi
bộ đội nghĩa vụ; hết nghĩa vụ về đi xuất khẩu lao động sang Nga. Cụ lấy cụ
Nguyễn Thị Tố Uyên (1970 con gái thứ 2 cụ Nguyễn Đình Văn và cụ Nguyễn Thị
Nhạn) quê ở khu 4 Phương Khoan, Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phú. Sinh được 1 gái, 1
trai.
1.Gái là cụ Bạch Thị Cẩm Vân (1992)
2.Trưởng nam là cụ Bạch Thành Đạt
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
Thuộc hàng 2, Nhánh 6, Ngành 4, phái 2
Chi ất
52. Cụ Bạch văn ninh (1963) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Văn Cáp. Sinh thời cụ học tốt nghiệp lớp 7/10. Thôi học đi bộ đội 9 năm
từ 1980-1988, quân hàm thiếu úy; phục viên cuối năm 1988; về quê làm kinh tế
gia đình làm ruộng, làm mộc, làm thợ, làm cai xây dựng. Cụ lấy cụ Doãn Thị Bình
(1968 con gái cụ Doãn Văn Thong) quê ở thôn Ngòi, xã Tiên Hiệp huyện Duy Tiên,
tỉnh Hà Nam. Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Dương
2.Gái là cụ Bạch Thị Tuyết (1991)
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
53. Cụ Bạch văn thinh(1976) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ
2 cụ Bạch Văn Cáp. Sinh thời cụ học tốt nghiệp lớp 7/10. Thôi học đi bộ đội năm
1994 – 1996; sau về làm ruộng, làm cai xây dựng. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Thúy
(1982 con gái cụ Nguyễn Văn Chử và cụ Phạm Thị Thoi) quê ở thôn áng Mò xã Pàn
Tiến huyện Tràng định, tỉnh Lạng Sơn. Sinh được 1 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Thành
Năm 2012 cụ ông, cụ bà vẫn khỏe mạnh.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 5,
phái 2 Chi ất
54. Cụ Bạch văn điềm (1906) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Kim Tương. Sinh thời cụ được học ít, chuyên làm ruộng. Cụ lấy cụ Trần
Thị Thi (1909 con gái cụ Trần Văn Uy và cụ Đinh Thị...) cùng làng. Sinh được 3
trai, 7 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Kim Cứ
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Chiu (1929) lấy
cụ Trịnh Văn Lư (con trai cụ Trịnh Văn Hữu) ở thôn Hoàng Vân, xã Lam Hạ; sinh
ra Trịnh Thị Sâm, Trịnh Thị Nhung, Trịnh Thị..., Trịnh Văn Hinh.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Nội mất năm 18
tuổi, ngày 4 tháng 7
4.Trai thứ 2 là cụ Bạch Kim Nhuệ
5.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Nhỡ (1936) lấy
cụ Đồng Văn Bảng (con trai cụ Đồng Văn Sảng và cụ Nguyễn Thị Sâm) quê ở thôn
Phù Tải, xã Kim Đính, huyện Kim Thành, Hải Dương. Gia đình ở Lạc Tràng từ năm
1956; sinh ra Đồng Thị Hòa, Đồng Thị Hà, Đồng Thị Khuyên, Đồng Văn Văn Hưng
(chết ngày 10 tháng 7), Đồng Văn Thịnh.
6.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Sáu (1938) lấy
cụ Đỗ Văn Hiến (con trưởng cụ Đỗ Văn Tước ở Lạc Tràng và cụ Ngô Thị Sự) ở Đình
Tràng; sinh ra Đỗ Thị Đào, Đỗ Văn Tân, Đỗ Văn Minh, Đỗ thị Hiếu.
7.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Kiên (1941)
lấy cụ Lại Văn Tiến quê ở Châu Xá, Châu Sơn, Kim Bảng. Gia đình ở Cẩm Phả,
Quảng Ninh; sinh ra Lại Thị Thái, Lại Thị Nguyên, Lại thị Thủy.
8.Gái thứ 6 là cụ Bạch Thị Nhẫn (1943)
lấy cụ Lâm Văn Lượng (1942 con trai cụ Lâm Văn Choác và cụ Bạch thị Con) ở Đình
Trường; sinh ra Lâm Văn Hồng (1966), Lâm Văn Hoằng (1971, Lâm Văn Tú, Lâm Thị
Hằng (1974), Lâm Văn Phú (1984 mất ngày 29 tháng 4 năm 2001)
9.Gái thứ 7 là cụ Bạch Thị Yến (1945) lấy
cụ Lại Văn Kiên quê ở Diễn Lâm, Diễn Châu, Nghệ An; sinh ra 2 trai
10.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Ân
Cụ thọ 69 tuổi. Mất ngày 16 tháng 3 năm
1974. Mộ táng ở xứ Bãi Vực Lạc Tràng.
Cụ bà thọ 100 tuổi, mất ngày 16 tháng 10
Mộ táng ở nghĩa trang Lạc Tràng.
55. Cụ Bạch văn liêm (1908) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Kim Tương. Sinh thời cụ học trúng bằng sơ học, chuyên làm ruộng. Cụ lấy
cụ Lâm Thị Cớp (1916 con gái cụ Lâm Văn Cặp và cụ Thênh) ở Đình Trường. Sinh
được 2 trai, 3 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Tuất (1935) lấy
cụ Trần Văn Nhàn quê ở Hải Dương. Gia đình ở Lạc Tràng; sinh ra Trần Văn Hồng,
Trần Văn Hải, Trần Văn Hưng, Trần Văn Hiệp, Trần Thị Hạnh
2.Trưởng nam là cụ Bạch Xuân trường
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Bé (1939) Lấy
cụ Phạm Ngọc Vấn quê ở Đà Nẵng; sinh ra Phạm Văn Thái, Phạm Thị Tùng, Phạm Thị
Anh
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Dung (1941)
Lấy cụ Ngô Xuân Trường (1937 con trai cụ Ngô Xuân Hợp và cụ Đinh Thị Sen) ở
Đình Tràng; sinh ra Ngô Thị Hằng 91970) lấy Bạch Văn Thành, Ngô Thị Hà (1972),
Ngô Thị hường (1974) lấy Đỗ Tiến Dũng lái ô tô, Ngô Văn phương (1976)
5.Trai thứ 2 là cụ Bạch Kim Thanh
Cụ thọ 53 tuổi. Mất ngày 13 tháng 3.
Cụ bà thọ 71 tuổi, mất ngày 4 tháng 9 năm
1986
Mộ
2 cụ đều táng táng ở xứ Bãi Vực Lạc Tràng.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh 2, Ngành 5, phái
2 Chi ất
56. Cụ Bạch văn vỹ
(1938) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Văn Sỹ. Sinh thời cụ học
lớp 5/10, chuyên làm ruộng. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Thịnh (1938 con gái thứ 2 cụ
Nguyễn Văn Bằng và cụ Phạm Thị Quỳ) ở Đình Tràng. Sinh được 3 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Tới
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Hồng
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Tiếp
4.Gái lớn là cụ Bạch Thị Hiền (1960) lấy
cụ Đinh Văn Hồng (1962 con trai cụ Đinh Văn Chừng và cụ Trương Thị Liên) cùng
làng; sinh ra Đinh Văn Hải (1984), Đinh Văn Phòng (1986), Đinh Văn Công (1988),
Đinh Thị Yến (1991)
Cụ thọ 38 tuổi. Mất ngày 30 tháng 11 năm
1965. Mộ táng ở xứ Bãi Vực Lạc Tràng.
Cụ bà năm 2010 vẫn mạnh khỏe
Thuộc hàng 2, Nhánh 2, Ngành 5, phái 2
Chi ất
57. Cụ Bạch ngọc đào
(1960) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Văn Nho. Sinh thời cụ
học lớp 10/10. Đi bộ đội nghĩa vụ hết hạn về thi trúng trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội. Ra trường về làm ở xưởng bánh kẹo Phủ Lý, sau chuyển sang làm Kỹ thuật
công ty Bia Phủ Lý. Cụ lấy cụ Đinh Thị Thắm (1967 con gái cụ Đinh Văn Hùng và cụ Đỗ Thị Hân) quê ở Khu
2, xã Chi Sơn huyện Kim Bảng. Sinh được 1 gái, 1 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thu Thủy (1990)
2.Trưởng nam là cụ Bạch Ngọc Sơn
Năm 2010
hai cụ vẫn mạnh khỏe
Thuộc hàng 3, Nhánh 2, Ngành 5, phái 2 Chi
ất
58. Cụ Bạch văn sinh (1933) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Văn Thể. Sinh thời cụ học lớp 4/10; chuyên làm ruộng. Cụ tham gia Ban
chấp hành hội đồng gia tộc 1996-2007. Cụ lấy cụ Lâm thị Ngãi (1936 con gái cụ Lâm Văn Đỗ và cụ Trịnh Thị Nền) ở Đình
Trường. Sinh được 2 trai 5 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Hoạt
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Tuyết (1956) lấy
cụ Nguyễn Văn Hùng (1957 con trai cụ Nguyễn Văn Sơn và cụ Nguyễn Thị Thái) ở
thôn Quỳnh Chân xã Lam Hạ; sinh ra Nguyễn Văn Mạnh (1982), Nguyễn Thị Tuyến
(1986). Gia đình ở Lạc Tràng
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Mạnh Tiến
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Thúy (1961)
lấy cụ Đặng Văn Lâm (1962 con trai cụ Đặng Văn Biền và cụ Vũ Thị Thìn) cùng
làng; sinh ra Đặng thị Tuyết Trinh (1990), Đặng Tuấn Anh (1992).
5.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Ngọc (1965)
lấy cụ Ngô Văn Kha (1961 con trai cụ Ngô Văn Đa và cụ Phạm Thị Ngà) cùng làng;
sinh ra Ngô Văn Khải, Ngô Văn Nghĩa, Ngô Văn Khôi. Gia đình ở Lạc Tràng
6.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Chiểu (1968)
lấy cụ Nguyễn Văn Tâm (1961 con trai cụ Nguyễn Văn Hịnh và cụ Nguyễn Thị Bình)
ở thôn Đại Hoàng, xã Lam Hạ; sinh ra Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Văn Thành.
7.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Thanh (1971)
lấy cụ Nguyễn Văn Hiếu (1961 con trai cụ Nguyễn Văn Ngọ) ở Phù Vân Kim Bảng;
sinh ra Nguyễn Văn Duy
Cụ thọ 75 tuổi, mất ngày 2 tháng 10 năm
Đinh Hợi (11/12/2007. Mộ táng ở nghĩa trang Bãi Cát Lạc Tràng.
Năm 2010
cụ bà vẫn mạnh khỏe.
Thuộc hàng 3, Nhánh 2, Ngành trưởng, phái
3 Chi ất
59. Cụ Bạch văn lan (1933) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Văn Bật. Sinh thời cụ hoàn cảnh gia đình nghèo, không được học; chuyên
làm ruộng, kéo vó bè. Cụ lấy cụ Bùi Thị Loan quê ở Hòa Mạc huyện Duy Tiên. Sinh
được 1 trai 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Trọng
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Phượng (1966)
lấy cụ Phạm Văn Thắng quê ở Phù Vân.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Bé (1968 tức
Lê)
Cụ thọ 57 tuổi, mất ngày 22 tháng 1 năm
1985.
Cụ bà thọ ... tuổi, mất ngày 22 tháng 12.
Mộ
2 cụ đều táng ở xứ Chóp Chài Ba Đa.
60. Cụ Bạch văn Huệ (1939) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ
2 cụ Bạch Văn Bật. Sinh thời cụ hoàn cảnh gia đình nghèo, được học ít; chuyên
làm ruộng. Cụ lấy cụ Bùi Thị Mơ (1949 con gái cụ Bùi Văn Tước và cụ Lê Thị Sáu)
quê ở xã An Lư, huyện Thủy Nguyên Hải Phòng. Sinh được 1 trai 5 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Hải (1970)
lấy cụ Trần Văn Bon(1971) quê ở xóm cây đa xã An Lư, huyện Thủy Nguyên Hải
Phòng. ĐT 01226219933; sinh ra Trần Văn hoàn (1992), Trần Văn Cơ (1997).
2.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Huynh
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Hân (1975) lấy
cụ Trần Văn Dực xóm An Lộc xã An Lư, huyện Thủy Nguyên Hải Phòng; sinh ra Trần
Văn Kiêm (1996), Trần Văn Việt (1998).
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Hiên (1982)
lấy cụ Nguyễn Văn Toán quê ở thôn An Lư xã An Lư, huyện Thủy Nguyên Hải Phòng;
sinh ra Nguyễn thị Hiền (2001), Nguyễn Văn Cương (2004).
5.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Huyền (1985)
lấy (chồng Hàn Quốc) tên là Lam Chung Bơm.
6.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Tuyết (1991)
Năm 2010 cụ ông, cụ bà vẫn mạnh khỏe.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 2,
phái 3 Chi ất
61. Cụ Bạch văn phú sinh ở Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch
Văn quỹ. Mất sớm, mới 18 tuổi ngày 8 tháng 10.
62. Cụ Bạch văn qúi (1928) sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ
2 (kế trưởng) cụ Bạch Văn Quỹ. Sinh thời cụ được học ít; chuyên làm ruộng. Từ
năm 1955 đến 1980 làm đội trưởng sản xuất Nông nghiệp; ủy viên Ban chấp hành
hội đồng gia tộc năm 1996-2004, cùng cả
họ xây dựng nhà thờ Họ Bạch Lạc tràng năm 1999. Cụ lấy cụ Đoàn Thị Xuân (1932
con gái cụ Đoàn Văn Sưu và cụ Quyền Thị Đượng) quê ở Tái kênh, xã Đinh Xá,
huyện Bình Lục. Sinh được 4 trai 5 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thu (1952)
lấy cụ Bùi Văn Đường (Con trai cụ Bùi Văn Biển và cụ Nguyễn Thị Thơm) ở Lương
Cổ, xã Lam Hạ; sinh ra Bùi Thị Vân, Bùi Thị Khánh, Bùi Văn Hùng, Bùi Thị Ngọc,
Bùi Văn Hưng. Gia đình ở Ba Đa Lạc Tràng.
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Sinh (1954)
lấy cụ Nguyễn Văn Hà (con trai cụ Nguyễn Văn Tụng và cụ Trần Thị Cánh) ở Ba Đa;
sinh ra Nguyễn Văn Doanh, Nguyễn Văn Vọng, Nguyễn Thị Mỵ, Nguyễn Thị Tứ.
3.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Hải
4.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Sơn
5.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Tuyết (1958)
lấy cụ Bùi Văn Hà (con trai cụ Bùi Văn Lánh) quê ở Mậu Chử, xã Thanh Hà, huyện
Thanh Liêm; sinh ra Bùi Thị Hoa, Bùi Văn Đông, Bùi Văn Hoàn. Cụ Tuyết mất do
tai nạn lao động ngày 21 tháng 2 năm 1996.
6.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Thủy (1965)
lấy cụ Nguyễn Văn Thay lái xe, quê ở Quỳnh Phụ Thái Bình; sinh ra Nguyễn Thị
Huyền, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Văn Minh.
7.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Yến (1969) lấy
cụ Đỗ Văn Tuyển (con trai cụ Đỗ Văn Chậm) quê ở Hải Dương; sinh ra Đỗ Văn Hải,
Đỗ Văn Nam.
8.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Thanh
9.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Thảnh
Cụ thọ 77 tuổi, mất ngày 12 tháng 7 năm
Giáp Thân (27/8/2004). Mộ hung táng tại nghĩa trang Bãi Cát Lạc tràng
Năm 2010
cụ bà vẫn mạnh khỏe.
63. Cụ Bạch công vui (1933) sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ
3 cụ Bạch Văn Quỹ. Sinh thời cụ được học ít. Lớn lên đi bộ đội chống Pháp. Hòa
bình năm 1954 chuyển ngành làn công nhân nhà máy Gang thép Thái Nguyên. Đến năm
1975 xin nghỉ về quê làm phó chủ nhiệm HTX nông nghiệp. Từ năm 1996 -2007 tham
gia việc họ làm ủy viên Ban chấp hành hội đồng gia tộc cùng cả họ xây dựngnhà
thờ Họ Bạch Lạc Tràng năm 1999. Cụ được tặng thưởng HCKC chống Pháp hạng 2,
HCKC chống Mỹ hạng nhất. Cụ lấy cụ Vũ thị Mậu (1938 con gái thứ 2 cụ Vũ Văn
Lũng và cụ Bùi Thị Tý) cùng làng. Sinh được
3 trai 2 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Kim Oanh
(1964) lấy cụ Lương Thanh Dũng (1963 Con trai cụ Lương Mạn Quân và cụ Lương Thị
Kính) ở phường Minh Khai thành phố Phủ Lý; sinh ra Lương Thanh Tiến (1990),
Lương Thanh Nguyên (1993)
2.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Chiến
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Trường
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Oánh (1972)
lấy cụ Nguyễn Văn Thành (1970 con trai cụ Nguyễn Văn Tùng và cụ Nguyễn Thị The)
ở Ba Đa; sinh ra Nguyễn Đức Thịnh (1996), Nguyễn Đức Vượng (1999)
5.Trai thứ 3 là cụ Bạch Trung Thông
Cụ thọ 76 tuổi, mất ngày 17 tháng 7 năm
2008 (27/8/2004). Mộ hung táng tại nghĩa trang Bãi Cát Lạc Tràng.
Năm 2010
cụ bà vẫn mạnh khỏe.
64. Cụ Bạch văn mừng sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 4 cụ
Bạch Văn Quỹ. Mất năm 12 tuổi, ngày 19 tháng 2.
Thuộc hàng 2, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái
3 Chi ất
65. Cụ Bạch văn giáp
(1915) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Văn áp. Sinh thời cụ học
lớp 4/10; chuyên làm ruộng. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Chuyển (1915 con gái cụ Nguyễn
Văn Kiệu và cụ Thị Bích) ở Lương Cổ, xã
Lam Hạ. Sinh được 4 trai 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Chắt
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Hà (1940) lấy cụ
Trần Văn Thịnh (con gái cụ Trần Văn Tòa và cụ Chu Thị Thuận quê ở thôn Lác
Nhuế, xã Đồng ... huyện Kim Bảng; sinh ra Trần Văn Định, Trần Thị Bích Đào. Gia
đình ở Ba Đa Lạc tràng
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Hường
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Hồng
5.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Quân
6.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Luân (1960) có
mắc bệnh tâm thần; không lấy chồng
Cụ thọ 72 tuổi, mất ngày 13 tháng 8 năm
1986.
Cụ bà thọ 81 tuổi, mất ngày 9 tháng 9
Mộ
2 cụ đều táng ở xứ Chóp Chài Ba Đa.
(Ghi chú: cụ Bạch Văn Giáp còn có 1 người
con trai tên là Bạch Văn Tiếp ở thôn Phù Đạm, Kim Bảng. Cụ Tiếp đã có vợ, con;
cả gia đình vào Nam sinh sống từ năm 1994).
Thuộc Hàng 3, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái
3 Chi ất
66. Cụ Bạch văn bình (1928 tức Tài) sinh tại Lạc Tràng là con
trưởng cụ Bạch Văn Cân. Sinh thời cha mất sớm, hoàn cảnh gia đình nghèo, cụ
phải xa quê từ năm 13 tuổi ; ở Căm Pu Chia đến năm 1981 về sống ở thành phố Hồ
Chí Minh. Cụ lấy cụ họ Nguyễn quê ở tỉnh Thái Bình. Sinh được 1 gái 2 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Gái ở quận 12
thành phố Hồ Chí Minh
2.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Huề (mất sớm)
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Sơn.
Cụ thọ 68 tuổi, mất ngày 10 tháng 4 năm
1995 ở thành phố Hồ Chí Minh.
67. Cụ Bạch văn tuân (1935 tức Bạch Đằng Tấn) sinh tại Lạc
Tràng là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Cân. Học lớp 7/10. Đi bộ đội; sau chuyển
ngành về Vật tư nông nghiệp huyện Phong Châu Phú thọ làm cửa hàng trưởng. Được
tặng thưởng HCGP hạng 3, HCKC chống Mỹ hạng 2. Nghỉ hưu năm 1993. Cụ lấy 2 vợ
+ Cụ Vợ cả là Lê Thị Ngó (1936
con gái thứ 4 cụ Lê Văn Cán và cụ Nguyễn Thị Yên) ở thị xã Phú Thọ. Sinh được 2
gái, 5 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch thị Hòa (1958) lấy
cụ Tạ Quang Thức (1955) quê ở xã Bảo Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ; sinh
ra Tạ Thị Lê, chồng là Nguyễn Văn Hùng, Tạ Quang Trung (1984), Tạ Thị Quyên
(1987).
2.Trưởng nam là cụ Bạch Long Tú
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Chí Tài.
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Long Vỹ
5.Trai thứ 4 là cụ Bạch Long Đại
6.Gai thứ 2 là cụ Bạch Kim Dung (1972)
chồng là Đào Văn Hùng (1965 con trai cụ Đào Văn Bách) quê ở Bảo Thanh, Phù Ninh
Phú Thọ; sinh ra Đào Duy Tùng (1995), Đào Thị Thu (1997)
7.Trai thứ 5 là cụ Bạch Văn Phong
+ Cụ vợ 2 là Lê Thị Phương Huân (1945)
quê ở xã Bảo Thanh. Sinh được 1trai
8.Trai thứ 6 là cụ Bạch Trung Toàn
Năm 2010 cụ ông và cụ bà vẫn mạnh khỏe.
Thuộc hàng 4, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái
3 Chi ất
68. Cụ Bạch văn long sinh tại Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch
Văn Dữu. Mất lúc 2 tuổi.
69. Cụ Bạch trọng hiền (1932) sinh tại Lạc Tràng là con trai
thứ 2 (kế trưởng) cụ Bạch Văn Dữu. Học lớp 7/10. Thôi học đi học nghề sửa chữa
ô tô sau đó về công tác ở đội xe cơ giới số 5 Nghệ An. Năm 1969 chuyển về công
tác đại tu cầu I ở Hòa Mạc Duy Tiên. Năm 1972 về Gia Lâm Hà Nội lái xe cẩu.
Được tặng thưởng HCKC chống Mỹ hạng nhất. Nghỉ hưu năm 1983. Cụ lấy cụ Nguyễn
Thị Hải (1941 tức Hà con gái lớn cụ Nguyễn Văn Miên và cụ Trịnh Thị Chẽ) quê ở
thôn Nguyễn Trung, Liêm Phong, Thanh Liêm. Sinh được 5 trai
1.Trưởng nam là cụ Bạch Mạnh Hùng
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Tiến Dũng
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Minh Tâm
4.Trai thứ 4 là cụ Bạch Tuấn Anh (tức Sự)
5.Trai thứ 5 là cụ Bạch Hồng Hạnh
Năm 2010 cụ ông và cụ bà vẫn mạnh khỏe
70. Cụ Bạch trọng hậu (1939) sinh tại Lạc Tràng là con trai
thứ 3 cụ Bạch Văn Dữu. Tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội về công tác
kỹ thuật; phó Giám đốc xí nghiệp Mộc Công ty xây dựng số 5 Bỉm Sơn Thanh Hóa.
Được tặng thưởng HCKC chống Mỹ hạng 2. Nghỉ hưu năm 1993. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị
Ngọ (1948 con gái thứ 2 cụ Nguyễn Văn Dậu và cụ Đỗ Thị E) quê ở Thạch Bàn Gia
Lâm Hà Nội. Sinh được 1 gái, 2 trai
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nga (1971)
lấy cụ Nguyễn Hữu Thọ (1970) chết năm 2010, quê ở xã Mỹ Thịnh, huyện Mỹ Lộc Nam
Định; sinh ra Nguyễn Thị Lan (1996), Nguyễn Văn Toản (1999)
2.Trưởng nam là cụ Bạch Trọng Việt
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Ninh Nhất
Gia đình ở số nhà 7 khu 12 đường Nguyễn
Du phường Ngọc Chạo, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ĐT: 0373770985
Năm 2012 cụ ông và cụ bà vẫn mạnh khỏe
Thuộc hàng 5, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái
3 Chi ất
71. Cụ Bạch văn chung (1944) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Văn Giao. Tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội về công tác kỹ
thuật sửa chữa ô tô ở Bộ Thủy Lợi. Được tặng thưởng HCKC chống Mỹ hạng 3. Nghỉ
mất sức năm 1984. Cụ lấy cụ Phạm Thị Liên (1949 con cụ Phạm Văn Hạ và cụ Bùi
Thị Quyên) ở Lương Cổ, Xã Lam Hạ là giáo
viên cấp 2 dạy học ở xã Tiên Hiệp, huyện Duy Tiên. Năm 2004 nghỉ Hưu. Sinh được
1 trai, 1 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Hiếu
2.Gái là cụ Bạch Thị Hương (1980)
Năm 2010 cụ ông và cụ bà vẫn mạnh khỏe
72. Cụ Bạch văn chinh (1948) sinh tại Lạc Tràng là con trai
thứ 2 cụ Bạch Văn Giao. Tốt nghiệp Trường Đại học Y Hà Nội về công tác ở Bện
viện huyện Thanh Liêm. Được tặng thưởng HCKC chống Mỹ hạng nhất. Nghỉ hưu năm
1992. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Hòa (1954 con lớn cụ Nguyễn Văn Bứa và cụ Nguyễn Thị
Cúc) ở Lương Cổ, xã Lam Hạ. Sinh được 3
trai
1.Trưởng nam là cụ Bạch Quang Toán
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Quốc Tuyên
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Quốc Chuyên
Gia đình chuyên làm nghề thêu
Cụ thọ 64 tuổi, mất ngày 21 tháng 11 năm
Tân mão (2011), mộ hung táng ở nghĩa trang thôn Lương Cổ
Năm 2011 cụ bà vẫn mạnh khỏe
73. Cụ Bạch văn chính
(1953) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Giao. Học lớp
7/10; thôi học đi bộ đội quân hàm Đại úy; thương binh hạng 4; về nghỉ mất sức ở
quê vợ. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Luông quê ở thôn Đại An, xã Đại Đê huyện Vụ Bản
tỉnh Nam
Định. Sinh được 2 gái, 1 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Vân Anh (1981)
2.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Nhị (1983) bị bệnh bẩm sinh được hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thanh Tam (1995)
Năm 2010 cụ ông và cụ bà vẫn mạnh khỏe
74. Cụ Bạch văn tẩm
(1964) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ 4 cụ Bạch Văn Giao. Học lớp
10/10; thôi học đi bộ đội ; sau đi lao động ở Nga. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Liên
(1970 con cụ Nguyễn Văn Thung đại tá nghỉ hưu ở khu gia binh đường Trường Chinh
Hà Nội). Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Thanh Tùng ở với ông bà ngoại ở Hà Nội
2.Gái là cụ Bạch Thị Trang (1995)
Năm 2010 cụ ông, cụ bà và con gái còn ở bên
Nga