Home » , » Đời thứ 10 chi giáp

Đời thứ 10 chi giáp



Đời thứ 10 chi giáp
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành trưởng, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
1. Cụ Bạch văn lâm sinh ở Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Xuân Tứ. Kế trưởng họ Bạch Lạc Tràng. Sinh thời cụ hoàn cảnh nhà nghèo, được học ít, chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Phạm Thị Son người cùng làng, hiếm trai. Sinh được 2 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Chị, lấy cụ Đỗ Văn Bính thôn Đình Tràng; mất sớm không có con.
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Hệ, lấy cụ Phạm Văn Trạc người cùng làng.
Cụ thọ 38 tuổi, mất ngày, tháng năm nào không rõ
Cụ bà thọ 52 tuổi, mất ngày, tháng năm nào không rõ.
Mộ 2 cụ đều an táng tại xứ Vườn Bún thôn Lạc Tràng.
2. Cụ Bạch văn lam (cụ Hàn Lam) sinh năm 1875 là con thứ 2 cụ Bạch Xuân Tứ. Sau khi cụ Lâm mất đi, lại không có con trai nối dõi nên cụ Hàn Lam kế trưởng họ Bạch Lạc Tràng. Sinh thời cụ hoàn cảnh nhà nghèo được học ít, lớn lên làm nghề thợ nề, nhờ tay nghề khéo léo, kỹ thuật tinh xảo, có nhiều uy tín nên ngày càng có nhiều việc làm. Cụ cần kiệm giành dụm được số tiền làm vốn đi thầu khoán. Pháp thấy cụ làm việc cẩn thận, giao cho cụ nhiều công trình xây dựng và khen thưởng cho cụ chức Hàn Lâm đãi chiếu, sau lại thăng chức Hàn Lâm Kiểm Thảo. Lúc này đời sống của gia đình cụ khá giả giầu có hơn người. Cụ lấy 6 vợ.
+ Cụ vợ cả Trương Thị Thế, quê ở thôn Đình Tràng. Sinh được 1 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Kham (còn gọi là Chương)
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Diếc, lấy cụ Phạm Văn Trí quê ở Hương An.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Thêm, lấy cụ Phó Đức Tính quê thành phố Nam Định. Sinh ra cụ Tân, cụ Quí, cụ Mai, cụ Hải, cụ Liên, cụ Nga, cụ Yến, cụ Oanh.
+ Cụ vợ 2 Trương Thị Hiên, quê ở thôn Đình Tràng. Sinh được 1 trai
4.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Sam.
Cụ vợ cả vợ 2 đều ở thôn Đình Trường.
+ Cụ vợ 3 là Nguyễn Thị Đầm người thôn Châu Cầu; không có con cụ cho về lấy chồng khác.
+ Cụ vợ 4 là Nguyễn Thị Ngợi người chợ Tía Hà Đông không con. Sau năm cụ ông mất cụ Ngợi về nơi sinh quán.
+ Cụ vợ 5 là Trương Thị Thóc người thôn Đình Tràng. Sinh được 1 gái
5.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Lúa (1928), lấy cụ Phạm Văn Đàm (1927), quê xóm Trạm Bơm, thôn Thịnh Châu, xã Châu Sơn, huyện Kim Bảng (nay là khu 3 xã Châu Sơn, Thành phố Phủ Lý). Sinh ra gái là cụ Thanh, cụ Hà, cụ Thạnh, cụ Lảnh. Trai là cụ Phạm Văn Thạch (1964), gái út là cụ Thơi.
+ Cụ vợ 6 người thị xã Hà Đông. Sinh được 1 gái là cụ Bạch Thị Thiện 18 tuổi bị chết bom ở chợ Đọ ngày 27 tháng 6/1947. Sau năm con gái mất mẹ về quê ở. Mộ cụ Thiện an táng ở xứ Vườn Bún (Sau đình Giáp Bắc Lạc Tràng. Ngày 14 tháng 12 năm 2002 cụ Đặng Ngọc Thuần (em vợ cụ Sam) chuyển hài cốt cụ Thiện và cụ Sam về nghĩa trang Yên Kỳ, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội).
Tóm lại cụ có 6 vợ sinh được 2 trai và 4 gái.
Cụ thọ 68 tuổi; Mất ngày 24 tháng 6. Mộ táng (cạnh tường rào bụi tre nhà cụ Bạch Thiên Đình đời thứ 10 chi ất) xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng.
Cụ vợ cả (Thế) thọ 79 tuổi, mất ngày 25 tháng 8. Mộ táng ở bãi Bún Lạc Tràng.
Cụ vợ 2 (Hiên) thọ 37 tuổi, mất ngày 12 tháng 6. Mộ táng ở xứ Vườn Bún thôn Lạc Tràng.
Cụ vợ 5 (Thóc) thọ 48 tuổi mất ngày tháng năm nào không rõ. Mộ táng ở xứ vườn Bún thôn Lạc Tràng.
Đời cụ Hàn Lam xuất thân từ một gia đình nghèo, do cần cù lao động, kết hợp với cần kiệm, trong chuyên môn kỹ thuật xây dựng luôn đạt chất lượng tốt đẹp, có uy tín cao nên gia đình cụ đã trở thành giầu có nổi danh tiếng cả vùng. Gia đình cụ làm nhiều việc thiện, việc đức được lưu truyền mãi mãi trong họ.
Năm 1920 cụ phát tâm công đức xây dựng nhà thờ họ Bạch trên đất thổ cư ở đầu cầu Phủ Lý; năm 1950 đã bị quân Pháp phá đi xây đồn bốt (nay là điểm bán xăng dầu thuộc tổ 7 phường Quang Trung, Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Năm 1924, cụ phát tâm công đức xây dựng chùa Lạc Tràng.
Năm 1922 cụ xây Lăng mộ cụ Tứ bà (tức cụ Vũ Thị Choai); lăng mộ xây hình lục lăng, hoàn toàn bằng đá, tinh chế cầu kỳ, trên nóc có 6 rồng chầu (thể hiện 6 người con trai tôn kính cha mẹ) bia đá đặt trong lăng mộ, khắc ghi chữ nho, chữ quốc ngữ bài bia có 40 câu. Năm 1968 đã bị bom Mỹ làm hư hỏng, chỉ còn Mộ và bia đá tại xứ Vĩnh Bảo vườn Bún Lạc Tràng.
Cụ Hàn Lam là người có công với dòng họ được cả họ tôn vinh trong danh bia đá tại nhà thờ họ Bạch Lạc Tràng năm 2000.
3. Cụ Bạch văn dong (tức cụ Cửu Ba) sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 3 cụ Bạch Xuân Tứ. Sinh thời cụ hoàn cảnh nhà nghèo nên học ít. Lớn lên theo anh làm thợ nề; sau trông nom việc thầu khoán cho anh (cụ Hàn Lam). Cụ lấy cụ Ngô Thị Kiểm người làng Đình Tràng. Sinh được 1 trai, 3 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Thung (1912)
2. Gái lớn là cụ Bạch Thị Diêm (1910) chết ngày 1 tháng 6 năm 1949; lấy cụ Nguyễn Xuân Trường người thành phố Nam Định sinh ra ông Nguyễn Viết Thọ (1929), ông Nguyễn Viết Ngọc (1930), bà Nguyễn Thị Thu Lan (1933), bà Nguyễn Thị Thu (1935), bà Nguyễn Thị Dung (1938), ông nguyễn Viết Long (1940), ông Nguyễn Viết Phương (1944), bà Nguyễn Thị Minh (1946), ông Nguyễn Bằng Phi (1947)
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Yên, lấy cụ Phạm Đình Kính quê Thanh Hóa. Sinh ra ông Phạm Đình Ân (nhà thơ)
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Điền (1924), lấy cụ Đỗ Quang Hân quê huyện ý Yên thành phố Nam Định. Sinh ra ông Đỗ Quang Việt, ông Đỗ Quang Trung, ông Đỗ Quang Tiếp, bà Đỗ Thị Nga, bà Đỗ Thị Bình. Gia đình ở số nhà 25 Hàn Thuyên, quận Hai Bà Trưng Hà Nội 
Cụ thọ 74 tuổi mất ngày tháng nào không rõ.
Cụ bà thọ 78 tuổi mất ngày tháng nào không rõ.
Mộ hai cụ đều táng tại xứ Vườn Bún thôn Lạc Tràng.
4. Cụ Bạch văn Hoành (cụ Lý Tư) sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 4 cụ Bạch Xuân Tứ. Sinh thời cụ hoàn cảnh nhà nghèo được học ít ở cho nhà cụ Tú Hào để trông giữ em bé. Lớn lên thôi học đi trông coi công việc thầu khoán cho anh, mua chức Lý gọi là cụ Lý Tư. Cụ lấy 2 vợ.
+ Cụ vợ cả là Ngô Thị Chạm con gái cụ Ngô Đình Cương ở thôn Đình Tràng. Sinh được 1 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam cụ Bạch Văn Chụ.
2.Gái lớn cụ Bạch Thị Nhài, lấy cụ Đào Văn Đỗ quê ở thôn Mộc Tòng huyện Thanh Liêm. Sinh ra ông Đào Xuân Bảng (tức Lạc) lập nghiệp ở tỉnh Tuyên Quang, ông Đào Văn Chàng (chết sớm), ông Đào Văn Lê ở Sài Gòn, Bà Đào Thị Lý, lấy ông Phạm Văn Ngật, sinh ra Phạm Thị Dung lập nghiệp ở 105/7c phường 16 quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Nhàn (1915), lấy cụ Lê Văn Đạt (1915) quê ở  Đôn Thư Hà Đông. Lập nghiệp ở 147 Phùng Hưng Hà Nội. Sinh ra bà Lê Thị Nhã, lấy ông Từ Ngọc ánh (1939) ở Thường Tín. Gia đình ở số nhà 1 ngách 15, ngõ 4 phố Phương Mai Hà Nội. Sinh ra bác Từ Ngọc Anh (phóng viên đài tiếng nói Việt Nam) và bác Từ Hoài Nam ở công ty Thương Mại Hà Nội. Trai là ông Lê Thu Viễn (1946) vợ Nguyễn Hoàng Oanh (1951). Gái út Lê Minh Thư (1952), lấy Đỗ Văn Thi quê ở xã Hoàng Đông huyện Duy Tiên.
+ Cụ vợ 2 là Trịnh Thị Vóc người thôn Đình Tràng. Sinh được 1 gái
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Thơm (chết lúc 7 tuổi).
Cụ thọ 73 tuổi mất ngày 13 tháng 9 năm 1948.
Cụ vợ cả Ngô Thị Chạm thọ 52 tuổi mất ngày 8 tháng 2 năm 1934.
Cụ vợ 2 Trịnh Thị Vóc thọ 42 tuổi mất ngày 6 tháng 9 năm 1946.
Mộ 3 cụ quy tụ 1 chỗ, táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng (sau vườn cụ Bạch Mạnh Thái đời thứ 10 chi ất).
5. Cụ Bạch văn như sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 5 cụ Bạch Xuân Tứ. Sinh thời cụ nhà nghèo được học ít. Lớn lên theo anh đi làm thợ xây. Sau trông nom công việc thầu khoán, làm thủ quỹ hội đồng hương chính ở làng, được khen thưởng cửu phẩm bá hộ, cụ lấy 3 vợ.
          + Cụ vợ cả Lâm Thị Nhỡ  ở làng Đình Trường. Sinh được 2 trai 3 gái.
1.Trưởng nam là Cụ Bạch Văn Thủy.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nội, lấy cụ Phạm Văn Ninh quê ở Châu Cầu.
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Mị.
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Quyến (1922), lấy cụ Nguyễn Văn Chiểu người thôn Quỳnh Chân, xã Lam Hạ, huyện Duy Tiên (con trai cụ Nguyễn Văn Tiến). Sinh ra ông Nguyễn Mai Đức (1950), ông Nguyễn Đức Thái 91952), Bà Nguyễn Minh Châu (1955), ông Nguyễn Đức Thành (1961), bà Nguyễn Thị Luyến (1962). Gia đình cụ Chiểu lập nghiệp ở số nhà 24 Hàng Mã quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
5.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Hảo, lấy cụ Phạm Văn Ninh quê ở Châu Cầu.
+ Cụ vợ 2 là Lâm Thị Thái (con gái cụ Lâm Văn Duật, cụ bà Đinh Thị Tần), quê ở thôn Đình Trường. Simh được 1 gái, 3 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Miến (1922), lấy cụ Trần Hữu Sứng quê ở Nam Định, lập nghiệp ở số nhà 88 Lý Thường Kiệt Hà Nội. Sinh ra ông Trần Quốc Bảo (1949), ông Trần Quốc Vị (1952), bà Trần Thị Thủy (1956), bà Trần Thị Nguyệt (1958), ông Trần Quốc Vũ (1961)
6.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Khiếu (1925).
7.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Tiếu (1929)
8.Trai thứ 5 là cụ Bạch Văn Khấu (1935).
+ Cụ vợ 3 là Nguyễn Thị Mên người thôn Đại Cầu không có con, về sinh quán ở quê; sau vào Nam, mất ở Sài Gòn.
Cụ thọ 71 tuổi, mất ngày 10 tháng 1.
Cụ vợ cả theo con trai vào Miền Nam thọ 98 tuổi, mất ngày 15 tháng 4 (1982).  Mộ táng ở nghĩa trang Sài Gòn.
Cụ vợ thứ 2 Lâm thị Thái thọ 62 tuổi, mất ngày 27 tháng 7.
Mộ cụ ông và cụ Thái táng ở xứ vườn Bún thôn Lạc Tràng. Do làm đường ngày 16 tháng 12 năm 2011, con cháu chuyển mộ các cụ về nghĩa trang phía tây, phường Lê Hồng Phong thành phố Phủ Lý.
6. Cụ Bạch văn ngọ sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 6 cụ Bạch Xuân Tứ. Sinh thời cụ  nhờ được các anh nuôi ăn học chữ Pháp - Việt; Thi trúng bằng trung học làm thư ký biên chép công việc thầu khoán cho anh. Sau thành thạo công việc cũng đi làm thầu khoán. Làm chức Bắc Kỳ nghị viện được khen thưởng Bát phẩm văn giai. Cụ lấy 2 vợ cùng là con gái cụ Bá Vịnh trong làng.
+ Cụ vợ cả là Đinh Thị Man sinh được 1 trai
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Mùi.
+ Cụ vợ hai là Đinh Thị Bé không có con.
Cụ thọ 56 tuổi, mất ngày, tháng nào không rõ.
Cụ bà cả thọ 61 tuổi, mất ngày, tháng nào không rõ.
Cụ bà 2 thọ 41 tuổi, mất ngày, tháng nào không rõ.
Mộ 2 cụ bà táng tại xứ Vườn Bún thôn Lạc Tràng.
Mộ cụ ông táng ở đâu chưa rõ.
Thuộc hàng 2, Nhánh trưởng, Ngành trưởng, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
7. Cụ Bạch Văn Tường sinh ở Lạc Tràng là con trai trưởng cụ Bạch Văn Hà. Hoàn cảnh gia đình nghèo, được học ít; chuyên nghề lái xe. Cụ lấy vợ chưa rõ tên là gì và quê ở đâu. Sinh được 1 trai, 2 gái.
          1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Định (còn gọi là Hoàng Thái).
          2.Hai con gái cụ bà bế đi kiếm ăn, từ đấy không rõ tin tức gì.
Cụ ông sau này bị mù, ốm, mất tại nhà thương Phủ Lý ngày 12 tháng 4.
Mộ táng ở xứ Vườn Bún thôn Lạc Tràng.
8. Cụ Bạch Văn nghĩa sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Hà. Hoàn cảnh gia đình nghèo, được học ít. Lớn lên làm nghề lái xe. Cụ lấy vợ tên là Hà quê ở tỉnh Thái Bình. Gia đình lập nghiệp ở Thái Bình. Không có con các cụ đều đã mất. Mộ đều táng ở tỉnh Thái Bình.
9. Cụ Bạch Văn khoai sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Hà. Hoàn cảnh gia đình nghèo, được học ít; chuyên nghề lái xe Hà Nội - Sơn Tây. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Tỵ quê ở Sơn Tây. Gia đình lập nghiệp ở Sơn Tây. Không có con.
Cụ mất năm 1953, mộ táng ở tỉnh Sơn Tây.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh 2, Ngành Trưởng, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
10. Cụ Bạch phú nhuận là con trưởng cụ Bạch Xuân Duy (không tin tức) .
Thuộc hàng trưởng, Nhánh Trưởng, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
11. Cụ Bạch Văn Tăng là con trưởng cụ Bạch Văn Đường. Cụ lấy cụ bà Đoàn Thị Điều quê ở Lầy. Không có con trai nối dõi.
Cụ ông, cụ bà mất ngày, tháng nào không rõ.
12. Cụ Bạch văn phèn là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Đường ( chết sớm).
13. Cụ Bạch văn phùng Là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Đường. Sau khi cụ Tăng mất (không có con trai nối dõi) cụ Phùng kế nhánh trưởng ngành 3, phái 2 chi Giáp. Gia đình lập nghiệp ở thôn Lê xã Liêm Trực huyện Thanh Liêm. Sinh thời cụ nhà nghèo được học ít; chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy 3 vợ.
+ Cụ vợ cả là Đoàn Thị Tĩnh quê ở thôn Lê xã Liêm Sơn huyện Thanh Liêm. Sinh được 1 gái
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Viền, lấy cụ Lê Văn Vũ thôn Vĩ Khánh xã Liêm Túc huyện Thanh Liêm.
+ Cụ vợ 2 tên là Muội. Sinh được 2 trai đều chết sớm từ lúc còn nhỏ.
+ Cụ vợ 3 là Trịnh Thị Thảo  quê thôn Đồi Ngang xã Thanh Lưu huyện Thanh Liêm, sinh được 2 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Khanh.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Tương (tức Huế).
3.Gái út là cụ Bạch Thị Thú chết lúc 12 tuổi.
Cụ thọ 63 tuổi, mất ngày 12 tháng 1. Mộ táng ở xứ Bắc thôn Lê xã Liêm trực
Cụ bà cả Đoàn Thị Tĩnh thọ 35 tuổi, mất ngày tháng nào chưa rõ. Mộ táng ở xứ Vượt xã Liêm Trực (Liêm Sơn) huyện Thanh Liêm.
Cụ bà 3 Trịnh Thị Thảo thọ 74 tuổi, mất ngày 16 tháng 10 (năm 1987). Mộ đều táng ở xứ  chùa Lầy gần núi non.
14. Cụ Bạch văn hồi ( chết sớm)
15. Cụ Bạch văn cờ ( chết sớm)
Thuộc hàng 2, Nhánh Trưởng, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
16. Cụ Bạch văn Dự (1935) là con trưởng cụ Bạch Văn Tạo. Thuở nhỏ học lớp 7/10, chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Tùy (1933) quê ở thôn Tháp, xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm. Sinh được 7 trai, 1 gái theo thứ tự.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Định (1955).
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Hùng (1960).
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Dũng (1963).
4.Gái là cụ Bạch Thị Năm (1967), lấy cụ Đỗ Văn Long quê ở thôn Nghè, xã Liêm Sơn, Thanh Liêm; sinh ra Đỗ Thị Loan, Đỗ thị Phượng.
5.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Điểm (1970).
6.Trai thứ 5 là cụ Bạch Văn Sen (1972).
7.Trai thứ 6 là cụ Bạch Văn Dung (1974).
8.Trai thứ 7 là cụ Bạch Văn Đào (1976).
Gia đình cụ hiện nay ở thôn Lê, xã Liêm Trực huyện Thanh Liêm.
Cụ ông thọ, mất ngày... tháng
Cụ bà thọ, mất ngày... tháng
Thuộc hàng 3, Nhánh Trưởng, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
17. Cụ Bạch văn Sinh Là con trưởng cụ Bạch Văn Mạo. Thuở nhỏ cụ học vấn trung bình; chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ bà người họ Nguyễn thôn Lài, xã Thanh Bình. Sinh được 1 trai, 3 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Sản.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thủy.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Ngân.
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Lựu.
Gia đình cụ, lập nghiệp ở thôn Lê xã Liêm Trực
Cụ ông thọ, mất ngày... tháng. Mộ táng ở
Cụ bà thọ, mất ngày... tháng. Mộ táng ở
18. Cụ Bạch văn khuê Là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Mạo. Thuở nhỏ cụ được học ít; chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy 2 vợ.
+ Cụ vợ cả Lê Thị Chủng quê ở thôn Nga xã Liêm Thuận, huyện Thanh Liêm, sinh được 1 gái, 1 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thực, lấy cụ Nguyễn Văn Luận (LS) quê ở thôn Đồi Ngang xã Thanh Lưu huyện Thanh Liêm.
2.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Chụ (1945)
+ Cụ vợ 2 là Nguyễn Thị Tuyến (1929) người thôn Thường Tín, xã Hồng Phong tỉnh Hà Đông (con gái cụ Nguyễn Văn Tùy, cụ bà Dương Thị Nhu). Sinh được 2 trai, 1 gái.
1.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Kiểm (1958) chết ngày 15 tháng 1 năm 2009
2.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Soát (1960) chết 3 tháng 2 năm 1996.
3.Gái út là cụ Bạch Thị Hường (1968), lấy cụ Vũ Văn Lưu ở thôn Lầy xã Liêm Trực huyện Kim Bảng, sinh ra Vũ thị Bình.
Cụ thọ, mất ngày 11 tháng 3 năm 1989. Mộ táng ở.
Cụ vợ cả thọ 26 tuổi, mất ngày tháng không rõ. Mộ táng ở xứ Vượt thôn Lê.
Cụ vợ 2 thọ, mất ngày 5 tháng 6 năm 2005.
19. Cụ Bạch văn lạp là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Mạo. Thuở nhỏ cụ học vấn trung bình; chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ Hoàng Thị Trung (1931) người thôn Vỹ Khách xã Liên Túc, huyện Thanh Liêm. Sinh được 1 trai, 5 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Nhật Hòa.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thịnh (1958) Lấy cụ Lê Văn An (1954) quê xóm Tuộc, xã Mỹ Lộc Thành phố Nam Định.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Thoa (1961) lấy cụ Nguyễn Văn Phong (1959) quê xóm Tuộc, xã Mỹ Lộc Thành phố Nam Định.
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Thê.
5.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Thắng.
6.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Lợi.
Gia đình cụ Lạp lập nghiệp ở thôn Lê, xã Liêm Trực, huyện Thanh Liêm.
Cụ thọ, mất ngày, tháng
Cụ bà thọ, mất ngày, tháng
Thuộc hàng Trưởng, Nhánh 2, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
20. Cụ Bạch quốc trung (1901) là con trưởng cụ Bạch Văn Chủy. Thuở nhỏ cụ học chữ quốc ngữ, chữ Hán; Thi trúng khóa sinh trở về làm ruộng; sau ra làm phó hội 6 năm. Cụ tham gia Cách mạng từ tháng 8 năm 1945 cho đến ngày hòa bình 1954. Đến năm 1957 cụ chuyển gia đình từ xã Liêm Trực về thôn Lạc Tràng. Cụ Lấy cụ bà Lê thị Quyên ở thôn Nga, xã Liêm Thuận, huyện Thanh Liêm. Sinh được 3 gái, 2 trai theo thứ tự.
1.Gái lớn là cụ Bạch thị Tuyến (1922), lấy cụ Phạm Duy Kim (1924) quê thôn Tử Mặc (làng nhuộm), huyện ý Yên, thành phố Nam Đinh; sinh ra ông Phạm Duy Châm (1952).
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Đĩnh (1926) tức Dung; lớn lên theo mẹ vào Sài Gòn, lấy cụ Nguyễn Văn Hải quê ở Hà Đông; sinh ra 2 người con đều mang họ mẹ con trai là ông Bạch Văn Minh, con gái là bà Bạch Thị Thông; gia đình hiện ở đường Cách mạng tháng 8, quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh.
3.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Thanh (1928), lấy cụ Vũ Văn Huấn (1931), quê ở thôn Sọng Thượng, xã Liêm trực; sinh ra bà Vũ Thị Hải, ông Vũ Tuấn Anh, bà Vũ Thị Hường.
4.Trưởng nam là cụ Bạch Ngọc Huy (1932) mất sớm.
5.Trai thứ 2 là cụ Bạch Ngọc Hoa (1935), kế trưởng Nam.
Cụ ông thọ 84 tuổi, mất ngày 30 tháng 3 năm ất Sửu (1985). Mộ táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng.
Cụ bà thọ 86 tuổi, mất ngày 28 tháng 10. Mộ táng ở nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 20 tháng 9 năm 2012, con cháu chuyển hài cốt cụ về táng ở bãi Chùa Lầy, thôn Lầy, xã Liêm Sơn.
Cụ Bạch Quốc Trung đời thứ 10 chi Giáp có công xây dựng Họ cùng vớ Cụ Bạch Văn Trình (đời thứ 10 chi ất) dịch bản thiên tiểu sử gia phả của cụ Hoàng Giáp Bạch Đông Ôn và bản gia phả Họ Bạch Lạc Tràng của cụ Bạch Trung Khắc, từ chữ Hán ra chữ Quốc ngữ và viết bổ sung các đời vào gia phả từ đời thứ 7 đến đời thứ 12. Được cả Họ tôn vinh ghi danh trong bia tại nhà thờ Họ Bạch Lạc Tràng năm 2000
21. Cụ Bạch văn huệ là con thứ 2 cụ Bạch Văn Chủy. Thuở nhỏ cụ học trung bình; chuyên nghề làm ruộng; tính tình hiền hoà. Cụ lấy cụ Lê Thị Nhời (1903) quê ở thôn Chuật, xã Liêm Trực, huyện Thanh Liêm. Sinh được 4 trai và 2 gái theo thứ tự.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Diệm.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Điểm (1928), lấy cụ Nguyễn Văn Ngọc quê ở thôn Đồng Vọng xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm.
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Đằng
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Tử Triết
5.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Chiến
6.Gái út là cụ Bạch Thị Tuyết (tức Bạch Thị Tửu) sinh năm 1941, lấy cụ Nguyễn Văn Đĩnh (1941) quê ở thôn Mễ nội, xã Liêm Chính, Thị xã Phủ Lý. (nay là phường Trần Hưng Đạo Thành phố Phủ Lý), con trai trưởng cụ Nguyễn Văn Tích, cụ bà Nhữ Thị Tính. Sinh ra Nguyễn Thị Đan (1975) và Nguyễn Thị Đoan (1978).
Cụ thọ 53 tuổi, mất ngày 7 tháng 10 năm 1956. Mộ táng ở xứ Vườn thuốc thôn Lê, xã Liêm Trực.
Cụ bà thọ 59 tuổi, mất ngày 17 tháng 10 (1960) ở Lạc Tràng. Mộ táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng.
22. Cụ Bạch văn liên là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Chủy. Thuở nhỏ học thi trúng bằng trung học ra làm thư ký Sở Địa Chính Hà Nội. Sau trở về làm chánh hương hội 3 năm; nghỉ việc về làm ruộng. Năm 1944 tham gia cách mạng, năm 1946 được kết nạp vào Đảng Lao động Việt Nam. Năm 1948 làm huyện uỷ viên, sau công tác ở Bộ Giao thông ở Hà Nội cho đến khi nghỉ hưu. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thị Nha (1906) người thôn Thong, xã Thanh Tâm, huyện Thanh Liêm. Sinh được 1 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Hạ (tức Chừng).
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Sử, lấy cụ Nguyễn Văn Thụ người thôn Giáp Nhất, xã Thanh Phong huyện Thanh Liêm. Sinh ra Ông Huấn liệt sỹ, ông Học, ông Nho, bà Cẩm, bà Vân, bà Thanh.
3.Gái út là cụ Bạch Thị Cát (1931), lấy cụ Nguyễn Văn Cát quê làng Đồng Dồi (con trai cụ Lý Nghé), xã La Sơn, huyện Bình Lục.
Cụ ông sau năm 1975 về hưu vào Sài Gòn sống với vợ (cụ Nha)  tại nhà số 10 Trần Quang Diệu Thành phố Hồ Chí Minh và mất ở đấy, ngày 15 tháng giêng năm Bính Dần (1986).Thọ 84 tuổi.
Cụ bà thọ 98 tuổi, mất ngày 15 tháng 7 năm Quí Mùi (2003).
Mộ 2 cụ táng ở nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh.
Thuộc hàng 2, Nhánh 2, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
23. Cụ Bạch kim cúc (1909 tức Liễn) là con trưởng cụ Bạch Ngọc Lan. Thuở nhỏ cụ học chữ Quốc ngữ chữ Pháp. Thôi học đi làm ký lục nhà ga. Tháng 8/1945 tham gia cách mạng tại địa phương. Năm 1948 cụ được kết nạp vào Đảng lao động Việt Nam. Cụ lấy cụ bà Trần Thị Kim quê ở thôn Phạm, xã Thanh Tuyền, huyện Thanh Liêm. Sinh được 3 trai và 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Ngọc Trà
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Cảnh, lấy cụ Nguyễn Văn Hữu, lập nghiệp ở nhà số 36 đường Nguyễn Huệ Thành phố Huế.
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Hải Âu
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Nhật Tân
Gái út là cụ Bạch Thị Hợp Quế (1945 số ĐTDĐ:0974410400), lấy cụ Lê Khánh Thành (1944) lập nghiệp ở Mỹ Đình Hà Nội, sinh ra bà Lê Thị Vân (1972) lấy ông Vũ Nam Thảo (1964); bà Lê Hồng Lê (1976), lấy ông Nguyễn Văn Nho (1969); bà Lê Trà My (1980) lấy ông Nguyễn Hữu Minh (1976).
Cụ thọ 42 tuổi liệt sỹ chống Pháp, hy sinh ngày 20/7/1950.
Cụ bà thọ 73 tuổi, mất ngày 4 tháng 10 (1983)
Mộ 2 cụ hợp táng ở xứ đất chùa thôn Lê, xã Liêm Trực, huyện Thanh Liêm.
24. Cụ Bạch văn trọng (1917) là con trai thứ 2 cụ Ngọc Lan. Thuở nhỏ cụ học trung bình, chuyên nghề chữa máy chữ. Tham gia Cách mạng tại địa phương từ năm 1947 đến năm 1949 được kết nạp vào Đảng Lao động Việt nam. Cụ lấy cụ bà là Đoàn Thị Cấp sinh năm 1917 quê thôn Nội, xã Liêm Trực huyện Thanh Liêm (là con thứ 3 cụ Đoàn Văn Tới. Sinh được 3 trai và 2 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Trịnh (1941), lấy cụ Võ Minh Hảo (1926) người quê xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi (đều công tác ngân hàng). Gia đình lập nghiệp ở nhà số 236/18 phố Phan Chu Trinh, phường Tân Lợi, Thành phố Ban Mê Thuộc, tỉnh Đắc Lắc. Sinh ra bà Võ Hồng Điệp (1966); Võ Minh Hải (1970), bà Võ Thị Phi Yến (1972); Võ Hoàng Anh (1974), Võ Mạnh Hùng (1979).
2.Trưởng nam là cụ Bạch Hưng Nhân (tức Nậm 1944).
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Nhật Hồng (1950).
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Sường (1954).
5.Gái út là cụ Bạch Thị Dược (1960), lấy cụ Đỗ Minh Sâm (1953), công tác ở công ty vận tải đường sông tỉnh Ninh Bình. Gia đình lập nghiệp ở phố Tâng huyện Thanh Liêm sinh ra Đỗ Thị Thu Giang (1990), Đỗ thị Ngọc Hà (1996).
Cụ thọ 63 tuổi, mất ngày 1 tháng 12 năm 1980.
Cụ bà thọ 89 tuổi, mất ngày 11 tháng 4 năm 2005.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Chùa thôn Mỹ Sá
25. Cụ Bạch văn liễu là con trai thứ 3 cụ Bạch Ngọc Lan. Thuở nhỏ cụ học chữ Quốc ngữ, chữ Pháp thi trúng bằng tiểu học. Năm 1936 cụ vào Nam buôn bán. Gia đình lập nghiệp ở nhà số 41 đường Đỗ Thành Nhân quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ lấy 2 vợ; cụ vợ cả không có con. Cụ vợ hai sinh được 5 trai và 3 gái.
          1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Chi.
          2.Trưởng nam là cụ Bạch Ngọc Sơn.
Còn 6 người nữa chưa ghi chép được.
          Cụ ông thọ, mất ngày tháng. Mộ táng ở Nghĩa trang Sài Gòn
26. Cụ Bạch văn Đào (1927) là con trai thứ 4 cụ Bạch Ngọc Lan. Thuở nhỏ cụ học chữ Quốc ngữ, chữ Pháp thi trúng bằng trung học. Cụ tham gia cách mạng ở địa phương từ năm 1945. Năm 1947 được kết nạp vào Đảng Lao động Việt Nam năm. Năm 1950 sang Trung Quốc học 3 năm khi về nước cụ công tác ở cục Quân giới , rồi quản đốc phân xưởng nhà máy xe hoả Gia Lâm. Sau chuyển về công tác ở văn phòng Hội đồng Bộ trưởng cho đến khi nghỉ hưu.    Cụ lấy cụ bà Hoàng Thị Nhu (1929) người thôn Nội, xã Liêm Trực, huyện Thanh Liêm. Sinh được 2 trai, 2 gái.
          1.Trưởng Nam là cụ Bạch Đông Nam (1953) không lấy vợ.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Đông Phong
3.Gái lớn là cụ Bạch Thị Minh (1957), tốt nghiệp khoa hóa trường Đại học Bách khoa, công tác tại Viện hóa Hà Nội; lấy cụ Đinh Công Chính trung tá quê ở Ninh Bình ĐTDĐ 0438538214; lập nghiệp ở Hà Nội.
4.Gái út là cụ Bạch Thị Thanh (1960), tốt nghiệp trường đại Học Y (không lấy chồng).
Gia đình lập nghiệp ở số nhà 2A, tổ 103, phường Khương Oai, Quận Thanh Xuân Hà Nội (khu sân bay Bạch Mai).
Cụ bà thọ 38 tuổi, mất ngày 26 tháng 7 năm 1966. Mộ táng ở xứ làng Nội, xã Liêm Trực, huyện Thanh Liêm.
Cụ ông thọ, mất ngày, tháng. Mộ táng ở đâu không rõ
Thuộc hàng Trưởng, Nhánh 3, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
27. Cụ Bạch văn Thơm là con trưởng cụ Bạch Văn Lâm. Thuở nhỏ hoàn cảnh nhà nghèo cụ được học ít, chuyên nghề làm ruộng. Cụ ông lấy cụ bà Đoàn Thị Phước quê ở thôn Sấu xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm. Sinh được 2 trai và 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Thược
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Ninh
3.Gái là cụ Bạch Thị Lũng (1942), lấy cụ Nguyễn Văn Đàn quê ở thôn Đông Thượng, xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm.
Cụ thọ 53 tuổi, mất ngày 30 tháng 5. Mộ táng ở xứ Đồng thôn Sấu, xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm.
Cụ bà thọ, mất ngày tháng. Mộ táng ở đâu không rõ.
28. Cụ Bạch văn bái (1905) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Lâm. Hoàn cảnh gia đình nhà nghèo nên cụ được học ít, lớn lên chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Lê Thị Cư ở thôn Nga xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm. Sinh được 3 trai đều ở thôn Sấu xã Liêm Túc.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Uyên (1936).
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Phiên (1938).
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn ứng (1943).
Cụ thọ 64 tuổi, mất ngày 23 tháng 9 năm Mậu Thân (1968).
Cụ bà thọ 65 tuổi, mất ngày 17 tháng giêng năm Kỷ Dậu (1969).
Mộ hai cụ đều táng ở  xứ đồng thôn Sấu, xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm.
Thuộc hàng 2, Nhánh 3, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
29. Cụ Bạch văn còm (tức Kim) là con trưởng cụ Bạch Văn Lộc. Thuở nhỏ cụ hoàn cảnh nhà nghèo được học ít, chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Hoàng Thị Nhất, ở thôn Sấu xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm sinh được 1 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam cụ Bạch Văn Đãi
2.Gái lớn, gái bé đều chết sớm chưa có chồng.
Cụ ông bị giặc Pháp bắt đi phu từ năm 1940 sang Lào, từ đó không rõ tin tức gì, năm ấy cụ 45 tuổi.
Cụ bà thọ 63 tuổi, mất ngày 24 tháng 7 năm Canh Tý (1960). Mộ táng ở xứ Đồng Sấu xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm.
30. Cụ Bạch văn nhỡ là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Lộc. Thuở nhỏ hoàn cảnh gia đình nhà nghèo cụ được học ít, chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Đoàn Thị ....... quê ở thôn Sấu xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm. Sinh được 2 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nhàn.
2.Gái thứ 2 là  cụ Bạch Thị Tiết.
Cụ thọ 33 tuổi mất ngày 5 tháng 5. Mộ an táng ở xứ Đồng thôn Sấu xã Liêm Túc. Sau khi cụ ông mất, cụ bà đi lấy chồng khác.
31. Cụ Bạch văn tuyết (tức Thỉn 1944) là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Lộc. Thuở nhỏ hoàn cảnh gia đình cụ nghèo được học ít, chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Đoàn Thị Luyến (1922), ở thôn Sấu xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm. Sinh được 3 trai và 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Miên
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Biên
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Chép (tức Long).
4.Gái là cụ Bạch Thị Man (tức Liễn), lấy cụ Đào Văn Đoàn quê ở Đông Sấu, xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm; sinh ra bà Đào Thị Phượng, ông Đào Văn An, ông Đào Văn Đạt, bà Đào Thị Huệ.
Cụ thọ 80 tuổi, mất ngày 15 tháng 3 năm Quí Dậu (1993).
Cụ bà thọ, mất ngày, tháng nào không rõ.
Thuộc hàng 3, Nhánh 3, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
32. Cụ Bạch văn liễn (1905) là con trưởng cụ Bạch Văn Chuy. Thuở nhỏ hoàn cảnh gia đình nghèo cụ được học ít, chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thị Thục người thôn Đình Tràng. Sinh được 1 trai, 1 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Ngọc Hò (1933), liệt sỹ chống Pháp hy sinh năm 1953.
2.Gái là cụ Bạch Thị Chén (1935), lấy chồng là cụ Nguyễn Văn Nhị quê ở thôn Quang Trung, xã Văn Lý huyện Lý Nhân; sinh được cả trai và gai là 6 người.
Cụ thọ 44 tuổi, mất ngày 20 tháng 2. Mộ táng ở xứ vườn Bún Lạc Tràng
Cụ bà thọ 52 tuổi, mất ngày 30 tháng 10.
+ Cụ vợ 2 người thôn Cầu Sáo, xã Tiên Tân huyện Duy Tiên không có con, mất ngày 9 tháng 9.
Mộ cụ ông và 2 cụ bà táng gần nhau, đều ở xứ bãi Bún thôn Lạc Tràng.
33. Cụ Bạch văn sính (1909) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Chuy. Hoàn cảnh gia đình nhà nghèo cụ được học ít, chuyên nghề làm ruộng và làm thợ nề. Thời Pháp thuộc bị bắt đi lính cho Pháp; khi mãn lính về nhà tiếp tục làm thợ và chao cá con. Cụ lấy cụ bà Vũ Thị Tẩm (1914 con gái lớn cụ Vũ Văn Quyền) quê ở Đình Tràng. Sinh được 1 trai và 3 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Sinh (1937), chết năm 18 tuổi, ngày 4 tháng 11 năm Giáp Ngọ (1954).
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Chai (1946), lấy cụ Lâm Văn Trung (1944 con trai thứ 2 cụ Lâm Văn Quất, cụ bà Bạch Thị Tắc) quê ở thôn Đình Trường, xã Lam Hạ huyện Duy Tiên; sinh ra 6 gái, 1 trai là: bà Lâm Thị Nhạn (1970), bà Lâm Thị Tú (1972), bà Lâm Thị Kim Anh (1974), bà Lâm Thị Huệ (1976), bà Lâm Thị Tuyển (1981), ông Lâm Quốc Khương (1983), bà Lâm Thị Thương (1986).
3.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Tâm (1952), nhan sắc đẹp, mất ngày 4 tháng 10 năm Kỷ Dậu (1969) lúc đó mới 19 tuổi.
4.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Hiệp
Cụ thọ 73 tuổi, mất ngày 10 tháng 11 năm Tân Dậu (1981). Mộ táng ở xứ trước hướng đình Đại Hoàng, xã Lam Hạ, huyện Duy Tiên
Cụ bà thọ 82 tuổi, mất ngày 30 tháng 5 năm ất Hợi (1995). Mộ táng gần mộ cụ ông.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh 4, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
34. Cụ Bạch văn duyên (1914) là con trưởng cụ Bạch Văn Tiên là đích tôn nhánh 4, ngành 3, phái 2 chi Giáp. Cụ học thông minh biết nghề làm thuốc và lấy lá số Tử Vi. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thị Kháu (con gái cụ Quản Dũng) quê thôn Cẩm Du, xã Thanh Lưu, huyện Thanh Liêm. Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Trọng Hiền
2.Gái là cụ Bạch Thị Nhu, lấy cụ Nguyễn Thanh Đàm quê ở thôn Động Sá, xã Thanh Phong.
Gia đình cụ lập nghiệp ở thôn Mỹ Sá (làng Sải), xã Liêm Trực, huyện Thanh Liêm.
Cụ thọ 66 tuổi, mất ngày 24 tháng 11 năm Kỷ Mùi (1979).
Cụ bà thọ, mất ngày 28 tháng 8 năm Quí Sửu (1973).
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ mả bãi Dứa thôn Sải Mỹ Sá.
Thuộc hàng 2, Nhánh 4, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
35. Cụ Bạch văn nhuận (1928) là con trưởng cụ Bạch Văn Hồ. Gia đình ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm. Hoàn cảnh gia đình nghèo cụ được học ít, chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Đặng Thị Thách (1928 con gái cụ Đặng Văn Thử) quê ở Đặng Xá, huyện Bình Lục. Sinh được 3 trai, 3 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Lệ (1948) liệt sỹ chống Mỹ, hy sinh ngày 5 tháng 6 năm Kỷ Dậu (1969) tại Quảng Trị.
2.Trai thứ 2 kế trưởng là cụ Bạch Văn Trường
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Tá
4.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thóc, lấy cụ Lê Văn Sự quê Vỹ Khách, xã Liêm Túc; sinh ra Lê Thị Phước 1974, lấy chồng là Lê Văn Tàu.  Lê Thị Lụa (1976), chồng là Sáng quê ở thôn Lau, xã Liêm Thuận. Lê thị Lượt (1981) lấy chồng là Lê Văn Cảnh ở Vỹ Khách. Lê Quang Đạm (1983). Lê Văn Trực.
5.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Tám (1954), lấy cụ Lê Xuân Cương (1952) quê ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc; sinh ra 3 trai, 2 gái.
6.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Soan (1960), lấy cụ Nguyễn Văn Long (1960) quê ở Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An; sinh ra 3 trai.
 Cụ thọ 64 tuổi, mất ngày 16 tháng 9 năm Mậu Thìn (1988).
Cụ bà thọ 73 tuổi, mất ngày 13 tháng 8 năm Canh Thìn (2000).
Mộ 2 cụ đều táng ở nghĩa trang thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm.
36. Cụ Bạch văn quỹ Là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Hồ. Thuở nhỏ cụ học vấn bình thường, lớn lên vào vệ quốc đoàn tham gia chiến đấu chống Thực dân Pháp bị thương. Về quê lấy vợ. Sinh được 1 trai
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Điền
37. Cụ Bạch văn hoạch (1930) là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Hồ. Thuở nhỏ cụ học bình thường lớn lên vào vệ quốc đoàn tham gia chiến đấu chống thực dân Pháp; sau về phục viên. Cụ lấy cụ Lê thị Niềm (1934 con gái cụ Lê Văn Tía), quê ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc. Sinh được 2 gái, 4 trai
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Tin (1960), lấy chồng người Vĩnh Phú.
2.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Tăng (1963).
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch thị Bích (1965), lấy cụ Lê Văn Cấu cùng làng.
4.Trai thứ 2 cụ Bạch Văn Khang (1968).
5.Trai thứ 3 cụ Bạch Văn Trang (1970).
6.Trai thứ 4 cụ Bạch Văn Kiên (1974).
Cụ thọ 65 tuổi, mất ngày 2 tháng 9 năm Giáp Tuất (1994).
Cụ bà thọ, mất ngày, tháng nào không rõ.
38. Cụ Bạch văn nhị là con cụ vợ hai cụ Bạch Văn Hồ. Hoàn cảnh nhà nghèo được học ít; lớn lên vào vệ quốc đoàn tham gia chiến đấu chống thực dân Pháp tại chiến trường Điện Biên phủ, hy sinh năm 1954 chưa có vợ.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái 3 Chi Giáp
39. Cụ Bạch văn vy sinh ở Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Văn Kế. Hoàn cảnh gia đình nhà nghèo cụ được học ít, lớn lên chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thị Cú thôn Lan Đình phủ, Khoái Châu tỉnh Hưng Yên. Sinh được 2 trai, 3 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Biên (tức Thác)
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Biền (chết năm 1952).
3.Gái lớn là cụ Bạch Thị Bưởi (1922), lấy cụ Trần Thanh Đạm (1920), quê thôn Tràng, xã Trịnh Xá, huyện Bình Lục; sinh ra ông Trần Đức Khuê chết năm 18 tuổi, ông Trần Xuân Lanh (1946), lấy bà Trần Thị Tám, ông Trần Đức Hùng (1956), lấy bà Nguyễn Thị Hiên.
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Hồng (1930), lấy cụ Nguyễn Văn Đông (1923) quê thôn Đông Phù, xã Đông Mỹ, Thanh Trì Hà Nội; sinh ra bà Nguyễn Thị Liên (1949), lấy ông Lê Đức Trường. Ông Nguyễn Minh Đức (1959) lấy bà Vũ Thị Hồng. Ông Nguyễn Mạnh Quân (1963), lấy bà Lê thị Nga (1969). Bà Nguyễn Thị Xuân Hòa (1969), lấy ông Nguyễn Thành Thái (1961). Gia đình cụ Bạch Thị Hồng hiện ở số nhà 2A ys phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng Hà Nội. ĐT0439714099.
5.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Cạy chết trẻ chưa có chồng.
Cụ thọ 74 tuổi, mất ngày 4 tháng 3. Mộ táng  ở xứ Bà Văn, xóm Đại Hoàng, xã Lam Hạ, huyện Duy Tiên.
Cụ bà thọ , mất ngày, tháng nào không rõ.
40. Cụ Bạch văn ngẫu (tức Chẫu) sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Kế. Mất năm 20 tuổi, chưa có vợ.
Thuộc hàng 2, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái 3 Chi Giáp
41. Cụ Bạch văn chuật (1902) là con trưởng cụ  Bạch Văn Thuật. Thuở nhỏ cụ học trung bình,  chuyên nghề buôn bán hàng tấm. Cụ lấy cụ bà là Hà Thị Châm quê ở Hà Nội. Sinh được 5 gái, 2 trai theo thứ tự.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nội, lấy chồng người Pháp.
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Thành, chết do bom đồng minh tại chợ Đọ, mất ngày 27 tháng 6 năm Đinh Hợi (1947). Mộ táng tại nghĩa trang thôn Đình Tràng.
3.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Vương, lấy người Mỹ.
4.Trưởng nam là cụ Bạch Sinh Lộc.
5.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Hưng, lấy cụ Đỗ Trung Tuấn.
6.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Lợi, lấy người Mỹ.
7.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Bổng.
Cụ bà thọ 51 tuổi mất ngày 27 tháng 6 năm Đinh Hợi (1947) tại chợ Đọ. Mộ táng tại nghĩa trang thôn Đình Tràng.
Cụ ông, mất tại Sài gòn, điện quang gửi tinh cốt vào chùa. Năm Đinh Hợi (2007) chuyển tinh cốt từ chùa về táng tại nghĩa trang Đình Tràng gần vợ và con gái (tại nghĩa trang thôn Đình Tràng).
42. Cụ Bạch văn bật (1904) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Thuật. Thuở nhỏ cụ học trung bình, chuyên nghề buôn bán ở thị xã Phủ Lý. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Nhâm Quê  Hà Nội. Sinh được 2 trai, 3 gái.
1.Trưởn nam Bạch Mạnh Cường
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Hải, lấy cụ Phạm Ngọc Cẩm quê ở Châu Sơn, huyện Kim Bảng.
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Trọng Phú
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Quý (1950), lấy cụ Trần Văn Tư (1952 con trai thứ 4 cụ Trần Văn Phũ, cụ bà Nguyễn Thị Nguyệt) quê ở chợ Sông, huyện Bình Lục. Gia đình ở tổ 12 phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Phủ Lý. Sinh ra Trần Phúc Bảo (1982), Trần Thị Thanh Tâm (1980), Trần Thị Kim Thoa (1984), Trần Thị Hồng Nhung (1986).
5.Gái út là cụ Bạch Thị Quyền (tức Vân 1955), giáo viên cấp 1 dạy học ở Thị xã Plây Ku, tỉnh Gia Lai; ốm chết ngày 1 tháng 5 năm Đinh Tỵ (1977). Mộ táng ở PLây Ku, chưa có chồng.
Cụ thọ 84 tuổi, mất ngày 22 tháng 6 năm Đinh Mão (1987). Mộ táng ở nghĩa trang thôn Mễ Nội, xã Liêm Chính, thành phố Phủ Lý.
Cụ bà thọ 75 tuổi, mất ngày 12 tháng 10 năm ất Sửu (1985). Mộ táng ở nghĩa trang thôn Mễ Nội, xã Liêm Chính, thành phố Phủ Lý.
43. Cụ Bạch Văn Thược (1909) là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Thuật. Thuở nhỏ cụ học trung bình; chuyên nghề buôn bán nhỏ. Cụ lấy 2 vợ.
+ Cụ vợ cả là Nguyễn Thị Tuất quê ở thôn Kim Lũng, tỉnh Hà Đông hiếm con.
+ Cụ vợ 2 là Đặng Thị Mão quê ở Phương Dực . Sinh được 1 gái
1.Gái là cụ Bạch Thị Dậu (1945), lấy cụ Vũ Văn Nhân (1941 con trưởng cụ Vũ Văn Dinh, cụ bà Lã Thị Chắt) quê ở Đình Tràng, sinh ra Vũ Thị Đức, Vũ Thị Thuận (chết sớm), Vũ Văn Hoà, Vũ Thị Phúc, Vũ Thị Thảo, Vũ Thị Nga, Vũ Thị Thuý.
Cụ thọ 76 tuổi, mất ngày 1 tháng 11. Mộ táng ở bãi đình Đại Hoàng.
Cụ vợ 2 (Đặng Thị Mão) thọ 78 tuổi, mất ngày 20 tháng 6. Mộ táng ở nghĩa trang Đình Tràng.
Cụ vợ cả thọ, mất ngày tháng nào chưa rõ. Mộ táng ở bãi Đại Hoàng.
44. Cụ Bạch tư Tiếp (1916) là con trai thứ 4 cụ Bạch Văn Thuật. Thuở nhỏ cụ học trung bình; chuyên nghề buôn bán. Cụ lấy cụ Phạm Thị Bồ (1920) quê thôn Ngô Khê, huyện Bình Lục. Sinh được 1 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Trọng Nghĩa, cả hai mẹ con đều chết bom ngày 15 tháng 10 năm Đinh Hợi (1947), cụ Bồ thọ 28 tuổi.
+ Cụ lấy vợ 2 là cụ Nguyễn Thị Mùi chưa có con, mất năm 28 tuổi do bị bom ở chợ Đọ ngày 27 tháng 6.
Cụ thọ 35 tuổi mất ngày 2 tháng 2.
Mộ các cụ đều táng ở xứ vườn Bún thôn Lạc Tràng.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh 2, Ngành 2, phái 3 Chi Giáp
45. Cụ Bạch Xuân Khiêm sinh ra và lớn lên ở Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Xuân Hy. Cụ học chữ Pháp, nói thông thạo tiếng Pháp, tốt nghiệp trường Cao đẳng ra làm tham biện toà thống sứ. Cụ lấy vợ người tỉnh Nam Định, sinh được cả trai, gái 10 người theo thứ tự.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Ngọc, lấy cụ Nguyễn Văn Khánh, sinh ra Nguyễn Văn Dũng vợ là Nguyễn Thị Kiểm, Nguyễn Thị Kim Thư chồng là Cao Văn Sung, Nguyễn Thị Hằng chồng là Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn Tân vợ là Đinh Thị Đồng, Nguyễn Văn Bình vợ là Nguyễn Thị Vân.
2.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Ngà
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Kim Lan (1925), lấy cụ Nguyễn Chí Thuật (chết) ở số nhà 35 Hoà Mã Hà Nội ĐT: 0438212593.
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Lý Nhu (chết). Mộ táng cùng mộ cụ bà.
5.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Tuyết Thanh (1929), lấy cụ Nguyễn Quốc Bảo ở  số nhà 16 ngõ 24/27 (ngõ Thổ Quan) Hà Nội ĐT: 0435113918.
6.Gái Thứ 5 là cụ Bạch Thị Vân (chết sớm)
7.Trai thứ 2 là cụ Bạch Đoàn Vinh.
8.Trai thứ 3 là cụ Bạch Viết Từ.
9.Trai thứ 4 là cụ Bạch Đình Vỹ.
10.Trai thứ 5 là cụ Bạch Đình Đức.
Thuộc hàng 2, Nhánh 2, Ngành 2, phái 3 Chi Giáp
46. Cụ Bạch Văn Mưu (1895) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Xuân Phòng (tức Đoàn).    Cụ lấy cụ bà là Phạm Thị Cúc (chết) lúc chưa có con. Mộ táng ở bãi Bún thôn Lạc Tràng.
          Cụ dời Lạc Tràng lên tỉnh Thái Nguyên  lấy cụ vợ 2 là Nguyễn Thị Toán (1910) quê ở thôn Đan, xã Tiên Tân, huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam (là con gái đầu cụ Nguyễn Khoán). Sinh được 2 trai.
1.     Trưởng nam là cụ Bạch Tiến Thuỵ
2.     Trai thứ 2 là cụ Bạch Tuấn Vị
Cụ thọ 74 tuổi, mất ngày 11 tháng 11 năm Mậu Thân (1968). Mộ táng ở xứ Đồng La Mỹ, Thành phố Thái Nguyên.
Cụ vợ 2 (cụ Toán) thọ 78 tuổi, mất ngày 16 tháng 1 năm Đinh Mão (1987). Mộ táng gần mộ cụ ông tại xứ Đồng La Mỹ, Thành phố Thái Nguyên.
47. Cụ Bạch Văn Ngữ sinh tại Lạc Tràng, là con trai thứ 2 cụ Bạch Xuân Phòng (tức Đoàn). Lớn lên theo anh cả là cụ Mưu lên Thái Nguyên. Đến nay chưa có tin tức.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 3, phái 3 Chi Giáp
48. Cụ Bạch Văn Đào (tức Lạc) sinh tại Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Duyệt. Thuở nhỏ cụ học chữ Pháp; đỗ bằng trung học. Thôi học làm thư ký ở mỏ than Cẩm Phả. Cụ lấy cụ bà người họ Ngô ở thôn Đình Tràng. Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Trúc
2.Gái là cụ Bạch Thị Lục
Nghe tin hoà bình 1954 gia đình về lập nghiệp ở Thành phố Hải Phòng. Đến nay chưa có tin tức.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành trưởng, phái 4 Chi Giáp
49. Cụ Bạch Hoàng Mễ sinh tại Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Cư Thận. Thuở nhỏ cụ học thông minh; thi đỗ bằng trung học. Năm 20 tuổi bị chết đuối, chưa có vợ. Mộ táng ở xứ vườn Bún thôn Lạc Tràng.
Thuộc hàng 2, Nhánh 2 kế trưởng, Ngành 2, phái 4 Chi Giáp
50. Cụ Bạch Sơn Lương. (1938) sinh tại Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Sơn Trà. Thuở nhỏ có chí học tập, tốt nghiệp Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (chuyên ngành Kiến Trúc), về công tác ở vụ xây dựng cơ bản Bộ Lâm Nghiệp Hà Nội, cho đến ngày nghỉ hưu, chuyên viên 4. Cụ lấy cụ Chử Hồng Vân (1946), quê ở xã Sai Nga, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, là cán bộ chế biến hoá chất. Sinh được 1 gái, 2 trai.
1.Gái lớn là Cụ Bạch Thị Nga (1973), tốt nghiệp trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội; công tác ở công ty dầy da Thuỵ Khê Hà Nội
2.Trưởng nam là cụ Bạch Hồng Sơn
3.     Trai thứ 2 là cụ Bạch Tiến Trung
Hiện nay gia đình đang ở số nhà 15/124 ngõ 389 Cầu Giấy, phường Dịch Vọng Hậu quận Cầu Giấy Hà Nội. ĐT 0437682907.
Năm 1996 cụ tham gia vào Ban chấp hành Hội đồng gia tộc, phụ trách thiết kế nhà thờ họ. Nhà thờ đã hoàn thành ngày 25 tháng 10 năm 1999.
Cụ thọ 71 tuổi, mất ngày 10 tháng 4 năm Mậu Tý (14/5/2008). Mộ táng ở nghĩa trang thôn Lạc Tràng.
51. Cụ Bạch Hùng Cường. (1949) sinh tại Lạc Tràng, là con trai thứ 2 cụ Bạch Sơn Trà. Cụ học tốt nghiệp Trường Trung cấp Cơ khí; về công tác tại xí nghiệp Hoá chất mỏ Hồng Gai, tỉnh Quảng Ninh. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Lan (1956, con thứ 2 cụ Nguyễn Văn Quynh và cụ Trương Thị Thiềm), quê ở thôn Đình Tràng xã Lam Hạ, huyện Duy Tiên. Cụ bà (Lan) công tác quản lý kho Hoá chất mỏ. Cả 2 cụ đều công tác ở 1 cơ quan. Sinh được 4 gái.
1.Gái lớn là Cụ Bạch Thị Thu Huyền (1979) ĐT 0903488618, tốt nghiệp trường Trung cấp Ngân hàng, làm kế toán xí nghiệp trà ở huyện Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng, lấy cụ Nguyễn Văn Lân (1983) quê ở Vũ Thư Thái Bình; sinh ra Nguyễn Hữu Duy (2006) và Nguyễn Thị Huyền Trang 2012. Đã chuyển về Quảng Ninh làm kế toán công ty TNHH Trường Khúc Quảng Ninh.
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Thu Hương (1980). Tốt nghiệp Đại học ngành Phân tích Hóa, công tác ở công ty Hoá chất mỏ, lấy cụ Kiều Đình Lam, quê Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Kỹ sư trưởng phòng khoa học kỹ thuật; sinh ra Kiều Diễm Hằng (2007). ĐT 01295110833
3. Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Hồng Nhung (1982). Tốt nghiệp Trung cấp điện, lấy cụ Nguyễn Văn Vui (1983) quê ở Bắc Ninh; sinh ra Nguyễn Văn Hân (2008)
4. Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Hồng Hà (1985). Tốt nghiệp Trung cấp Du Lịch, lấy cụ Lê Văn Thưởng (1985), quê ở Bắc Ninh; sinh ra Lê Thị Anh Thư (2011)
Gia đình cụ (Cường) ở tổ 26 khu 4 phường Hà Khánh Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. ĐT 0333621164;
Cụ thọ 64 tuổi, mất ngày 23 tháng 2 năm Nhâm Thìn (15/3/2012). Hỏa táng ở Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Tro cốt an táng ở nghĩa trang thôn Lạc Tràng.

 
Hỗ trợ : Liên kết 1 | Liên kết 2 | Liên kết 3
Copyright © 2013. Gia phả họ Bạch - Bản quyền
Template tạo Website phát hành bởi Mas Template
Proudly được cung cấp bởi Blogger