Home » » Đời thứ 10 chi bính

Đời thứ 10 chi bính




Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành trưởng, phái trưởng Chi Bính
1. cụ Bạch văn hưu sinh tại Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Dật, Trưởng chi Bính họ Bạch Lạc Tràng (chết sớm).
2. cụ Bạch văn tá sinh tại Lạc Tràng, là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Dật (chết sớm).
3. cụ Bạch văn mầu (tức Tùng) (1901) sinh tại Lạc Tràng, là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Dật Kế Trưởng chi Bính họ Bạch Lạc Tràng. Sinh thời cụ học đỗ bằng trung học. Cụ lấy cụ bà Phạm Thị Măm quê ở thôn Ngô Khê, Cát Lái, huyện Thanh Liêm. Cụ làm phó lý. Đến năm 1931cụ đưa gia đình vợ con lên xã Nhã Nam, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang lập nghiệp ở đấy. Sinh được 7 trai, 5 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Gia Chúc
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Tỉnh (1927) sinh tại Lạc Tràng, lấy cụ Nguyễn Văn Minh (1925), quê ở ngã 3 thị Trấn Nhã Nam, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang; sinh ra: Nguyễn Bá Chính (1950), Nguyễn Thị Tính (1952), Nguyễn Thị Bình (1954), Nguyễn Thị Trinh (1956), Nguyễn Thị Ninh (1958), Nguyễn Thị Thịnh (1960), Nguyễn Văn Vĩnh (1964), Nguyễn Văn Kính (1968), Nguyễn Thị Tĩnh (1970).
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Trần Kiên
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Thế (1932), lấy cụ Nguyễn Văn Tùng, quê ở Phồn Xương, Yên Thế, Bắc Giang. Gia đình lập nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên; sinh ra 5 trai, 3 gái.
5.Trai thứ 3 là cụ Bạch Quang Huy
6.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Hồi (1937) đi bộ đội năm 1953, Tử sỹ, mất ngày 15 tháng 10 (1954). Mộ táng tại xã Thượng Đình, Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên (chưa có vợ)
7.Trai thứ 5 là cụ Bạch Xuân Thủy
8.Trai thứ 6 là cụ Bạch Quang Mười (1942), Liệt sỹ chống Mỹ, hy sinh ngày 6 tháng 3 năm Canh Tuất (11/4/1970).
9.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Thêm (1944), mất lúc 2 tuổi.
+ Cụ Vợ 2 là Phạm Thị Loan (1919) quê ở làng Gio, Thị Trấn Cao Thượng, Tân Yên, Bắc Giang (con gái thứ 2 cụ Phạm Doanh Khôi và cụ Nguyễn Thị ích). Cụ Loan lập nghiệp ở thôn Thành Trung, xã Phồn Xương, Yên Thế, Bắc Giang. Sinh được 2 gái, 1 trai.
10.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Nga (1948), lấy cụ Phạm Hồng Quang (1941) quê ở Cầu Gỗ, Yên Thế, Bắc Giang ĐT: 02403876877; sinh ra Phạm Hồng Tiên (1973), Phạm Xuân Thành (1975), Phạm Quang Trung (1976), Phạm Trung Đoàn (1980).
11.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Lan (1951), lấy cụ Ngô Văn Luân (1945) quê ở thôn Thành Trung, xã Phồn Xương, Yên Thế, Bắc Giang; sinh ra Ngô Mạnh Hùng (1978), Ngô Hùng Mạnh (1981)
12.Trai thứ 7 là cụ Bạch Ngọc Đức 
Cụ thọ 56 tuổi, mất ngày 23 tháng 9 (năm 1956). Mộ táng ở xứ Chòm Miếu thôn Chuông, thị Trấn Nhã Nam, Bắc Giang
Cụ bà cả (Măm) thọ 38 tuổi, mất ngày 3 tháng 3 (năm 1945). Mộ táng ở xứ Chòm Miếu thôn Chuông, thị Trấn Nhã Nam, Bắc Giang.
Cụ bà 2 (Loan) thọ .... tuổi, mất ngày ... tháng ....., Mộ táng ở........
4. cụ Bạch văn Ty (tức Bách) (1915) sinh tại Lạc Tràng, là con thứ 4 cụ Bạch Văn Dật. Thuở nhỏ cụ học đỗ bằng trung học; thôi học chuyên nghề thợ may (cụ may âu phục đẹp có tiếng). Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Phúc (1914) quê ở thị xã Phủ Lý. Năm 1952 gia đình dời Lạc Tràng ra Hải Phòng làm nghề may. Năm 1956 về Hà Nội lập nghiệp ở số nhà 419 Bạch Mai tiếp tục làm nghề may. Sinh được 4 gái, 2 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Dung (1937) sinh tại Lạc Tràng, lấy cụ Nguyễn Văn Trung (1925), quê ở Đồng Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; sinh ra Nguyễn Đức Quang (1958), Nguyễn Đức Thành (1962), Nguyễn Thúy Hạnh (1968), Nguyễn Thế Hùng (1973)
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Thanh (1943) sinh tại Lạc Tràng, lấy cụ Bùi Hữu Mai (1939), ở số nhà 13 đường Trương Định Hà Nội; sinh ra: Bùi Thị Thu Hương (1966), Bùi Ngọc Lan (1968), Bùi Phương Nhàn (1971), Bùi Thị Anh Đào (1978)
3.Trưởng nam là cụ Bạch Ngọc Tấn
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Vân (1950) sinh tại Lạc Tràng, lấy cụ Nguyễn Văn Phúc ở Trương Định Hà Nội; sinh ra Nguyễn Thị Phương(1991)
5.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Tuyết (1953), lấy cụ Nguyễn Mạnh Pha (1951) quê ở thôn Linh Đàm, xã Hoàng Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội; sinh ra Nguyễn Thị Hồng Lê (1984), Nguyễn Thị Hồng Hà (1986)
6.Trai thứ 2 là cụ Bạch Hồng Phong
Cụ thọ 66 tuổi, mất ngày 26 tháng 7 năm Canh Thân (5/9/1980).
Cụ bà thọ 86 tuổi, mất ngày 18 tháng 11 năm Kỷ Mão (25/12/1999).
Mộ 2 cụ táng tại xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng (trong vườn cụ Bạch Văn Lễ đời thứ 9 chi ất ).
5. cụ Bạch văn căn (1918) sinh tại Lạc Tràng, là con thứ 5 cụ Bạch Văn Dật. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thị Cõn (1923) quê ở Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Sinh được 1 trai, 4 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Nguyên (1949)
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Mai (1954), lấy cụ Tô Xuân Tiến (1948); sinh ra Tô Thị Hương (1979), Tô Quốc Sơn (1980), Tô Thị Vân Anh và Tô Thị Lan Anh (1999 sinh đôi).
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Tuyết (1958), lấy cụ Nguyễn Văn Hân (1955); sinh ra Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Văn Hưng.
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Bình (1959), lấy cụ Hoàng Văn Tuấn (1955) ĐT 02403857766; sinh ra Hoàng Văn Tuynh (1981), Hoàng Văn Hiệp (1984), Hoàng Thị Vân Hiền (2002).
5.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Lan (1957), lấy cụ Lâm Văn Bảo. Gia đình lập nghiệp ở chùa Mỹ Lộ Bắc Giang ĐT 02403879254; sinh ra Lâm Văn Dũng (1987), Lâm Văn Dung (1990)
Cụ thọ 73 tuổi, mất ngày 25 tháng 5 (1990).
Cụ bà thọ 49 tuổi, mất ngày 8 tháng 12 (1965).
Mộ 2 cụ táng ở Chòm Miếu, xã Nhã Nam, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
Thuộc hàng trưởng, Nhánh 2, ngành trưởng, phái trưởng Chi Bính
6. cụ Bạch văn ngạc sinh ở Nhã Nam, là con trưởng cụ Bạch Văn Mật. Cụ lấy vợ chưa rõ ở đâu?. Sinh được 1 gái là Bạch Thị Nam, lấy chồng sinh sống ở Miền Nam.
          Hai cụ đều đã mất.
7. cụ Bạch văn vũ sinh ở Nhã Nam, là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Mật. Cụ tham gia hoạt động Cách mạng phụ trách Văn hóa thông tin tỉnh Thái Nguyên từ năm 1944. Hy sinh lúc làm nhiệm vụ ( cụ đã có vợ; khi đó vợ cụ đang mang thai sắp đẻ, nay không rõ tin tức).
8. cụ Bạch minh trụ sinh ở Nhã Nam, là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Mật. Cụ lập gia đình ở Thái Nguyên. Sinh được 3 trai, 2 gái đều ở Thái Nguyên; nay không rõ tin tức.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 3, phái trưởng Chi Bính
9. cụ Bạch văn mâu sinh ở Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Tần. Sinh thời cụ học vấn thông minh thi đỗ bằng trung học; làm thừa phái thời Pháp. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Chắt quê ở huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, hiếm con.
Cụ ông lại lấy cụ Nguyễn Thị Choan quê ở thôn Đanh Sá, thị Trấn Quế, huyện Kim Bảng. Sinh được 1 trai 1 gái.
 1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Minh (1946)
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Bích (tức Thuận), lấy cụ Nguyễn Văn Vương; sinh ra Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Thị Bích Hậu.
Cụ thọ 41 tuổi, mất ngày 20 tháng 9. Mộ táng ở Vườn Bún thôn Lạc Tràng
Cụ vợ  cả (Chắt) thọ .... tuổi, mất ngày, tháng nào không rõ.
Cụ vợ 2 (Choan) mất ở Miền Nam.
10. cụ Bạch văn biên (1918) sinh tại Lạc Tràng, là con thứ 2 cụ Bạch Văn Tần. Thuở nhỏ theo cha đi thuyền buôn bán; sau làm nghề Gốm ở thôn Đanh Sá, thị Trấn Quế, huyện Kim Bảng. Cụ lấy cụ bà là Đặng Thị Vy quê ở thôn Đanh Sá, thị Trấn Quế, huyện Kim Bảng. Sinh được 2 gái, 3 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Việt, lấy cụ Bùi Văn Nhường quê ở thôn Đanh Sá, thị Trấn Quế, Kim Bảng; sinh ra Bùi Văn Hùng, Bùi Văn Cường, Bùi Thị Thoa, Bùi Văn Khương, Bùi Văn Khiêm, Bùi Văn Kha.
2.Trưởng nam là cụ Bạch Hữu Hảo 
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Long Chức
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Hằng (1946), lấy cụ Trương Văn Tường, quê ở xóm 10, Phương Khê, Kim Bảng; sinh ra Trương Thị Bạch Tuyết (1972), Trương Thị Bích Liên, Trương Văn Hải, Trương Thị Bạch Yến.
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Xuân Thắng
Cụ thọ 68 tuổi, mất ngày 10 tháng 2.
Cụ bà thọ 77 tuổi, mất ngày 21 tháng 4.
Mộ 2 cụ (để liền nhau) táng ở xứ Đê mới thôn Đanh Sá, thị Trấn Quế, huyện Kim Bảng.
11. cụ Bạch văn Nhiên (1924) là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Tần. Cụ mất còn trẻ; lúc 20 tuổi, chưa có vợ.
12. cụ Bạch văn lộc (1926) là con trai thứ 4 cụ Bạch Văn Tần. Cụ lấy cụ bà là Hoàng Thị Sung (1936) quê ở thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình và định cư lập nghiệp ở đấy. Sinh được 3 trai, 3 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Trường Xuân 
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Ngọc Sơn
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Trường Giang
4.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thúy (1956), lấy cụ Trịnh Ngọc Tiết (1954) ở số nhà 46A, đường Trần Thủ Độ, tổ 8, phường Tiền Phong, thành phố Thái Bình; sinh ra Trịnh Thế Long (1977), Trịnh Thế Hải (1981), Trịnh Tố Minh (1993)
5.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Thủy (1968), lấy cụ Bùi Thanh Sơn (1961) ở C2/11, tổ 60, phường Bồ Xuyên, thành phố Thái Bình; sinh ra Bùi Thị Thanh Nhung (1988), Bùi Thị Huyền Trang (1998)
6.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Hải Vân (1974), lấy cụ Vũ Đức Nam (1972) ở số 60, phường Bồ Xuyên, thành phố Thái Bình; sinh ra Vũ Thị Tú Oanh (1995), Vũ Việt Anh (2008)
Cụ thọ 72 tuổi, mất ngày 6 tháng 9 (1997). Mộ táng ở nghĩa trang thành phố Thái Bình.
Năm 2012 cụ bà (Hoàng Thị Sung ) vẫn Mạnh Khỏe
13. cụ Bạch văn bách (1930) là con thứ 5 cụ Bạch Văn Tần. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Tý (1933) con gái cụ Nguyễn Văn Thu, quê ở chợ Cồn, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Sinh được 5 gái, 3 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Bích (1954), lấy cụ Bùi Văn Sâm, quê ở Đầm Đa, Hòa Bình; sinh ra 3 trai, 3 gái.
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Dung (1956), lấy cụ Vũ Văn Thường, quê ở xóm 11 Đanh Sá, thị Trấn Quế, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ĐT 0.3513820238; sinh ra Vũ Đức Thành (1981), Vũ Đức Thuận (1983), Vũ Thị Hương (1987
3.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Khuyến (1960), lấy cụ Nguyễn Đức Cổn, quê ở Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Đông, lập nghiệp ở Lâm Đồng.
4.Trưởng nam là cụ Bạch Mạnh Khái
5.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Tuyết (1964), lấy cụ Lại Văn Phúc, quê ở xóm 11 Đanh Sá, thị Trấn Quế, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam; sinh ra Lại Thị Nhung (1985), Lại Văn Đức (1987)
6.Trai thứ 2 là cụ Bạch Mạnh Năng
7.Gái thứ 5  là cụ Bạch Thị Cúc (1970), lấy cụ Nguyễn Văn Ngoan (sang Đức từ năm 1990)
8.Trai thứ 3 là cụ Bạch Mạnh Dân
Cụ thọ 64 tuổi, Giỗ ngày 18/5 (1993). Mộ táng ở nghĩa trang nhân dân tổ dân phố số 6 thị Trấn Quế, huyện Kim Bảng.
Năm 2012 cụ bà vẫn còn mạnh khỏe
Thuộc hàng 2, Nhánh trưởng, Ngành 3, phái trưởng Chi Bính
14. cụ Bạch văn bất (tức Bá) (1919) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Văn Sở. Hoàn cảnh gia đình bố, mẹ mất sớm cụ dời quê từ lúc 18 tuổi vào Nam (1935), đổi họ Bạch thành họ Nguyễn. Cụ lấy cụ bà là Lâm Thị Lơm (1929), quê ở Hòa Long, Bà Rịa, Vũng Tầu. Sinh được 3 gái, 5 trai.
1.Gái lớn là cụ Nguyễn Thị Xuân Mai.
2.Gái thứ 2 là cụ Nguyễn Thị Nữ
3.Trưởng nam là cụ Nguyễn Ngọc Cung
4.Trai thứ 2 là cụ Nguyễn Ngọc Hân
5.Trai thứ 3 là cụ Nguyễn Ngọc Thiện
6.Trai thứ 4 là cụ Nguyễn Văn Hai
7.Gái thứ 3 là cụ Nguyễn Thị Nga
8.Trai thứ 5 là cụ Nguyễn Văn úc (1966) ĐT 0643827331
Cụ thọ .... tuổi, mất ngày 11 tháng 3. Mộ táng ở tỉnh Bà Rịa
Cụ bà thọ 52 tuổi, mất ngày 3 tháng 9 (1982). Mộ táng ở tỉnh Bà Rịa
Thuộc hàng 3, Nhánh trưởng, Ngành 3, phái trưởng Chi Bính
15. cụ Bạch văn nông sinh tại Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Văn Hán. Thuở nhỏ theo bố đi thuyền buôn bán, sau làm thuyền vận tải chở hàng hóa của chính phủ Việt Minh. Cụ lấy cụ bà là Vũ Thị Thìn (1912), quê ở thôn Đanh Sá, thị Trấn Quế, Kim Bảng, tỉnh Hà Nam . Sinh được 2 gái
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nênh (1937), lấy cụ Mai Thế Lạc (1929) con trai cụ Mai Đình Trịnh và cụ Lê Thị Nhữ, quê ở thôn Bối Thụy, xã An lão, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Gia đình lập nghiệp ở thị Trấn Quế, Kim Bảng ĐT 03513821391; sinh ra Mai Đức Long (1959), Mai Quân (1962) ở Đức, Mai ánh Hồng (1965) ở quê. Mai Đức Hà (1968) ở quê.
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Kiệm, lấy cụ Vũ Hồng Tâm, quê ở Vũ Đại, Gia Xuân, Gia Viễn, Ninh Bình; sinh ra Vũ Thị Uyên (1972), Vũ Văn Tuyên, Vũ Văn Quang.
Cụ thọ 61 tuổi, Giỗ ngày 25 tháng 5. Mộ táng ở xứ ao cá thị Trấn Quế, Kim Bảng
Cụ bà thọ 94 tuổi, mất ngày 7 tháng 1 (2010). Mộ táng ở xứ ao cá thị Trấn Quế, Kim Bảng.
16. cụ Bạch văn giống (1917) sinh tại Lạc Tràng, là con thứ 2 cụ Bạch Văn Hán. Thuở nhỏ cụ học trung bình; thôi học đi thuyền buôn bán thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, đỗ, lạc; sau vào tổ HTX đường sông. Cụ lấy 2 vợ.
+ Cụ vợ cả là Vũ Thị Chè (1918) quê ở Đình Tràng con gái cụ Vũ Văn Săm. Sinh được 2 trai, 1 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Tường (1942) (tức Tông)
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Lập (1954)
3.Gái là cụ Bạch Thị Bích (1959), lấy cụ Nguyễn Văn Nho (1954), quê ở Văn Sá, Văn Lâm, Kim Bảng con trai thứ 2 cụ Nguyễn Văn Nguyên cụ bà Lê thị Liễn, hiện công tác ở Bộ tư lệnh cảnh vệ là trung đoàn phó. Gia đình hiện ở số nhà 61 ngách 76/7 phố An Dương, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội; sinh ra Nguyễn Anh Tuân (1984), Nguyễn Hải Yến (1988)
+ Cụ vợ 2 là Phạm Thị Hương (1918), con gái thứ 2 cụ Phạm Văn Liêm và cụ Đinh Thị Tý quê ở Lạc tràng. Sinh được 2 trai, 2 gái.
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Hạnh (1949)
5.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Phương (1951), lấy cụ Bùi Đức Thắng tiến sỹ địa chất, con trưởng cụ Bùi Văn Bào và cụ Nguyễn Thị Duyên quê ở Lạc Tràng; sinh ra Bùi Thị Phượng, lấy Nguyễn Thanh Hải, Bùi Đức Thiện lấy Đinh Thị Hợi, Bùi Đức Anh lấy Vũ Thị Thúy. Gia đình cụ Phương ở số 249 La Thành Hà Nội.
6.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Minh (1952)
7.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Chung (1954), lấy cụ Nguyễn Hải Cừ (thương binh hạng 1), con trai cụ Nguyễn Văn Đãi và cụ Nguyễn Thị Mè quê ở Đường ấm, xã Lam Hạ, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Gia đình lập nghiệp ở số nhà 634, ấp 2, thị trấn Mỹ phước, tổ 18, khu phố 2 tỉnh Bình Dương; sinh ra Nguyễn Thị Thủy (1979), lấy ông Thái Thành Tài, Nguyễn Hải Bình (1980), lấy Trần Thị Lơi, Nguyễn Hải nam (1988)
Cụ thọ 49 tuổi, mất ngày 15 tháng 1.
Cụ bà cả (Chè) thọ 76 tuổi, mất ngày 13 tháng 9 (1993).
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ mộ sau Đình Đại Hoàng, thôn Đình Tràng, xã Lam Hạ, nay thuộc thành phố Phủ Lý
Cụ bà 2 (Hương) Năm 2012 vẫn còn mạnh khỏe.
17. cụ Bạch văn giồng (1921) sinh tại Lạc Tràng, là con thứ 3 cụ Bạch Văn Hán. Thuở nhỏ học tốt nghiệp trung học, đi bộ đội quân hàm thiếu tá. Cụ lấy cụ Lại Thị Bính (1926) quê ở xã Ngọc Sơn, Kim Bảng. Sinh được 2 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Trọng Dương (1960)
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Trung Dũng (1963)
3.Gái là cụ Bạch Thị Bích Thảo (1965), lấy cụ Lê Quang Hà, công tác ở xí nghiệp gia cầm Hà Tây; sinh ra Lê thị Hương (1989), Lê Thị Trà My (1992), Lê Văn Hoàng (1998)
Cụ thọ 83 tuổi, mất ngày 29 tháng 12 năm Nhâm Ngọ.
Cụ bà thọ 72 tuổi, mất ngày 18 tháng 9 năm Đinh Sửu (1997).
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ ao cá thị Trấn Quế huyện Kim Bảng.
18. cụ Bạch văn giõi (1926) sinh tại Lạc Tràng, là con thứ 4 cụ Bạch Văn Hán. Cụ chết trẻ chưa có vợ. Thọ 21 tuổi, mất ngày 2 tháng 11 năm Bính Tuất (1946).
19. cụ Bạch Duy vượng (1933) sinh tại Lạc Tràng, là con thứ 5 cụ Hán. Thuở nhỏ cụ học minh mẫn, tốt nghiệp lớp 7/10; thôi học đi công tác ở cục vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng Hà Nội. Cụ có 30 năm công tác liên tục, được 7 lần bầu là chiến sỹ thi đua cấp cơ sở. Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng 2. Cụ nghỉ hưu tham gia nhiều công tác ở địa phương như: BCH hưu trí xã, BCH hội nông dân xã, UVUB mặt trận TQ xã, ủy viên BCH hội đồng gia tộc họ Bạch Lạc Tràng. Cụ về địa phương tích cực lao động làm giầu chính đáng (đã được báo Hà Nam đăng số 26 tháng 5/1995). Cụ là thợ bậc 7 nhiệt công nghiệp sành sứ thủy tinh Hà Nội. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thị Định (1935) con gái lớn cụ Nguyễn Văn Dong và cụ Nguyễn Thị Hạc, quê ở thôn Đanh sá, xã Ngọc Sơn, Kim Bảng. Sinh được 2 gái, 1 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thu (1961) công nhân Quốc phòng, thuộc Cục Xăng Dầu, lấy cụ Nguyễn Ngọc Thịnh (1960) quê ở thôn Cao, xã Bảo Khê, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên; sinh ra Nguyễn Ngọc Thắng (1983), Nguyễn Ngọc Thủy (1986). Gia đình ở Bần Yên Nhân huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
2.Trưởng nam là cụ Bạch Mạnh Tiến
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Kim Ngân (1972) giáo viên dạy cấp I thị Trấn Quế, Kim Bảng, lấy cụ Hoàng Ngọc Lân (1966) con trai thứ 4 cụ Hoàng Mai và cụ Hoàng Thị Lụa, quê ở thị Trấn Quế, huyện Kim Bảng; sinh ra Hoàng Phương Thảo (1995), Hoàng Trung Hiếu (1999)
Năm 2012 hai cụ đều khỏe mạnh.
20. cụ Bạch đằng giang  (1941) sinh tại Lạc Tràng, là con thứ 6 cụ Bạch Văn Hán. Thuở nhỏ cụ học tốt nghiệp lớp 7/10; thôi học làm kế toán, ban quản trị HTX nông nghiệp. Năm 1965 đi bộ đội được 10 năm về làm ở văn phòng huyện ủy huyện Kim Bảng; năm 1989 về nghỉ hưu. Huân chương kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Cụ lấy cụ Lại Thị Hạnh (1949) con gái cụ Lại Văn Ninh và cụ Nguyễn Thị Khánh quê ở thị Trấn Quế, Kim Bảng. Sinh được 3 gái, 1 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nguyên (1972) giáo viên dạy cấp I trường Tân Sơn A, lấy cụ Đặng Quang Thanh (1959) quê xã Ngọc Sơn, Kim Bảng con trai cụ Đặng Văn Ban; sinh ra Đặng Minh Châu (1995); sau 2 vợ chồng bỏ nhau; cụ Nguyên lấy cụ Nguyễn Văn Ngọc con trai cụ Nguyễn Văn Diệp ở Ba Sao, Kim Bảng; sinh ra Nguyễn Trung Dũng (2007)
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Hiền (1977), lấy cụ Nguyễn Quang Nam (1965) công tác ở xí nghiệp gia cầm Hà Đông, con trai cụ Nguyễn Văn Việt. Hiện nay ở công ty giống gia cầm xã Lương Mỹ, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Hà Tây, nay là Hà Nội; sinh ra Nguyễn Thị Lệ Quyên (1996), Nguyễn Tiến Thành (1998)
 3.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Hương (1976) công tác ở xí nghiệp gia cầm Lương Mỹ Hà Tây, lấy cụ Trần Quang Hợp (1976), quê ở Trần Phú, Chương Mỹ, Hà Nội; sinh ra Trần thị Tố Uyên (2004), Trần Xuân Hưởng (2007).
4.Trưởng nam là cụ Bạch Hồng Sơn
Cụ ông thọ 61 tuổi, mất ngày 9 tháng 2 năm Tân Tỵ (3/3/2001). Mộ táng ở xứ ao cá thị Trấn Quế, Kim Bảng.
Năm 2011 cụ bà  vẫn mạnh khỏe.
 
Hỗ trợ : Liên kết 1 | Liên kết 2 | Liên kết 3
Copyright © 2013. Gia phả họ Bạch - Bản quyền
Template tạo Website phát hành bởi Mas Template
Proudly được cung cấp bởi Blogger