Đời thứ 9 chi giáp
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành trưởng,
phái 2 kế trưởng Chi Giáp
1. Cụ Bạch văn tứ
sinh ở Lạc Tràng là con trưởng Cụ Bạch Xuân Khâm. Kế trưởng họ Bạch
Lạc Tràng. Sinh thời cụ vì cha chết sớm nên cụ được học ít, chuyên nghề làm
ruộng. Cụ lấy cụ bà Vũ Thị Choai cùng làng sinh được 6 trai, 1 gái theo thứ tự:
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Lâm.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Lam.
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Dong.
4.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Hoành.
5.Trai thứ 5 là cụ Bạch Văn Như.
6.Trai thứ sáu là cụ Bạch Văn Ngọ.
7.Gái là cụ Bạch Thị Bạn lấy cụ Lâm Văn
Thụ (con trai cụ Lâm Văn Lan và cụ Vũ Thị Quyên), quê thôn Đình Trường, sinh ra
Lâm Văn Phong, Lâm Thị Nhung, Lâm Văn Kha (Hải).
Cụ thọ 59 tuổi. Mất ngày 10 tháng 7. Mộ
táng ở đồng con Nhạn thôn Lạc Tràng. Năm
1998 khu vực này xây dựng Sở Khoa học Công nghệ; Gia đình ông Hiếu, ông Huấn di
chuyển mộ cụ Tứ về bãi Tam Bảo (xứ Vườn Bún Lạc Tràng)
Cụ bà thọ 76 tuổi, mất ngày 30 tháng 11.
Mộ táng ở Tam Bảo (xứ vườn Bún Lạc Tràng), mộ xây kiên cố có 5 rồng chầu, trên
tháp đã bị bom Mỹ phá hỏng chỉ còn mộ và tấm bia đá. Do làm đường ngày 16 tháng
12 năm 2011 mộ cụ Tứ, cụ Choai được con cháu chuyển về nghĩa trang phía Tây,
phường Lê Hồng Phong, thành phố Phủ Lý.
Hàng 2, Nhánh trưởng, Ngành trưởng, phái 2 kế
trưởng Chi Giáp
2. Cụ Bạch văn hà sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 2 Cụ
Bạch Xuân Khâm. Sinh thời cụ cha chết sớm nghèo túng nên học ít. Cụ lấy vợ chưa
rõ tên là gì, quê ở đâu? Sinh được 3 trai
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Tường.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Nghĩa.
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Khoai.
Cụ ông, cụ bà mất ngày tháng năm nào
không rõ. Mộ táng ở bãi Bún Lạc Tràng.
Hàng trưởng,
Nhánh 2, Ngành trưởng, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
3. Cụ Bạch văn ty sinh ở Lạc Tràng, là con trai trưởng Cụ
Bạch Xuân Duy. Sinh thời cụ gia đình nghèo túng nên được học ít, chuyên nghề
buôn bán nhỏ. Cụ lấy cụ bà người họ Nguyễn thôn Bảo Lộc huyện Thanh Liêm. Sinh
được 1 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Phú Nhuận.
Cụ ông, cụ bà mất ngày, tháng nào đều
chưa rõ
Hàng trưởng,
Nhánh Trưởng, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
4. Cụ Bạch văn đường Là con trưởng cụ Bạch Xuân Thưởng. Sinh
thời cụ học ít chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy 2 vợ.
+ Cụ vợ cả người họ Đoàn thôn Lê. Sinh
được 4 trai và 4 gái:
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Tăng.
2.Hai là cụ Bạch Văn Phèn (chết sớm).
3.Ba là cụ Bạch Văn Phùng.
4.Bốn là cụ Bạch Văn Hồi (chết sớm)
5.Gái lớn là cụ Bạch Thị Kẹo lấy cụ Đỗ
Văn Đàm ở thôn Sấu.
6.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Tý lấy cụ Liên
người Nghệ An.
7.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Viên lấy cụ
Thạch thôn Vỹ Khách.
8.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Thục lấy chồng
tỉnh Hà Đông.
+ Cụ vợ 2 là cụ Hiệp sinh được 1 trai, 1
gái.
9.Trai thứ 5 là cụ Bạch Văn Cờ (chết
sớm).
10.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Năm (chết
sớm).
Cụ thọ 48 tuổi. Mất ngày 17 tháng 6. Mộ
táng ở xứ Vượt thôn Lê.
Cụ vợ cả thọ 43 tuổi. Mất ngày 21 tháng
9. Mộ táng ở xứ Mả Bắc thôn Lê.
Cụ vợ 2 thọ, mất ngày, tháng không rõ.
Hàng 2,
Nhánh Trưởng, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
5. Cụ Bạch văn tạo là con trai thứ 2 cụ Bạch Xuân Thưởng.
Sinh thời cụ được học ít. Sau ra làm trương tuần coi hương ấp đồng điền. Cụ lấy
2 vợ.
+ Cụ vợ cả là Vũ Thị Thuận quê ở thôn Lê,
sinh được 4 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Đức, lấy cụ
Nguyễn Văn Nhan người thôn Lê.
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Nhuần, lấy cụ
Cả Phô người thôn Đồi Ngang xã Thanh Lưu
3.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Bền, lấy cụ Cả
Dênh người thôn Đông Sấu xã Liêm Túc
4.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Nhài, lấy
chồng tỉnh Thanh Hoá.
+ Cụ vợ 2 là Hoàng Thị Tín người thôn
Nội. Sinh được 1 trai và nuôi người con nuôi là cụ Hiếu
5.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Dự.
Cụ ông, cụ bà cả, cụ bà 2 thọ, mất ngày
tháng nào không rõ. Mộ đều táng ở thôn Lê.
Hàng 3,
Nhánh Trưởng, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
6. Cụ Bạch Văn Mạo là con trai thứ 3 cụ Bạch Xuân Thưởng. Sinh thời cụ được học ít, tư chất thông minh, biết
nghề làm thuốc xem mạch. Cụ lấy cụ bà người họ Nguyễn thôn Đông xã Liêm Túc.
Sinh được 3 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Sinh.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Khuê.
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Lạp
4.Gái lớn là cụ Bạch Thị Vinh đi mất.
5.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Viễn lấy cụ Ba
Tiết thôn Thuỷ Nha xã Liêm Trực.
Cụ thọ 56 tuổi mất ngày 25 tháng 11. Mộ
táng ở xứ Mả Bắc thôn Lê
Cụ bà thọ 59 tuổi mất ngày 8 tháng 1. Mộ
táng ở xứ Vườn Lầy thôn Lê.
Hàng 4, Nhánh Trưởng, Ngành 3, phái 2 kế
trưởng Chi Giáp
7. Cụ Bạch Văn sơn là con trai thứ 4 cụ Bạch Xuân Thưởng (chết sớm)
Hàng Trưởng, Nhánh 2, Ngành 3, phái
2 kế trưởng Chi Giáp
8. Cụ Bạch văn chuỷ là con trưởng Cụ Bạch Xuân Phương. Sinh thời cụ học tập thi
trúng khoá sinh. Trở về làng làm ruộng. Cụ lấy cụ bà người họ Cao thôn Cẩm Du
xã Thanh Lưu sinh được 3 trai 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Quốc Trung.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Huệ.
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Liên.
4.Gái là cụ Bạch Thị Phúc lấy chồng người
họ Hoàng thôn Nội, xã Liêm Trực chết sớm chưa có con (mất 22 tháng 10).
Cụ thọ 66 tuổi. Mất ngày 14 tháng 7. Mộ
táng ở xứ Vườn Thuốc thôn Lê.
Cụ bà thọ 42 tuổi. Mất ngày 16 tháng 6.
Mộ táng ở đường Đồng Sang thôn Lê.
Hàng 2, Nhánh 2, Ngành 3, phái 2 kế
trưởng Chi Giáp
9. Cụ Bạch ngọc lan (tức Chẩn) là con trai thứ 2 Cụ Bạch
Xuân Phương. Sinh thời cụ tư chất thông minh, học vấn quá thông kinh sử, thi
trúng nhất trường. Vì bỏ mở khóa thi chữ nho, nên cụ trở về làm Chánh Tổng; vẫn
có chí xu hướng Cách mạng nên che giấu những người tuyên truyền Cộng sản thời
Pháp thuộc. Cụ lấy cụ bà người họ Đỗ thôn Thuỷ Nha, xã Liêm Trực. Sinh được 3
trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văc Cúc (tức
Liễn).
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Trọng.
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Liễu.
4.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nhuyền lấy cụ
Nguyễn Văn Hoàng thôn Tiêu Trang xã Tiêu Đông, huyện Bình Lục.
Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Diện lấy cụ Ba
Huyền thôn Cầu.
+ Cụ vợ 2 là Nguyễn Thị Móc thôn Lê. Sinh
được 1 trai, 2 gái:
5.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Đào
6.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Ước lấy cụ
Nguyễn Văn Lư thôn Nguyên Trung.
7.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Chước lấy
người họ Lê thôn Chuật xã Liêm Túc. Mất sớm chưa có con.
Cụ thọ 44 tuổi, mất ngày 3 tháng 5. Mộ
táng ở xứ Núi thôn Lê. Nay đã chuyển về xứ Chùa thôn Lê
Cụ vợ cả thọ 66 tuổi, mất ngày 26 tháng
6. Mộ táng ở xứ vườn thuốc thôn Lê, nay đã chuyển về xứ chùa thôn Lê.
Cụ vợ 2 thọ, mất ngày 22 tháng 11. Mộ
táng ở xứ Chùa thôn Lê.
Hàng Trưởng,
Nhánh 3, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
10. Cụ Bạch văn lâm là con trưởng cụ Bạch Xuân Thảng. Sinh
thời cụ được học ít, thôi học cụ đi lính thời Pháp. Sau về làm ruộng. Cụ Lấy cụ
bà người họ Trịnh. Sinh được 2 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Thơm.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Bái.
Cụ thọ 61 tuổi mất ngày 4 tháng 6.
Cụ bà thọ 67 tuổi mất ngày 11 tháng 3.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ chợ Sấu thôn Sấu xã
Liêm Túc.
Hàng 2,
Nhánh 3, Ngành 3, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
11. Cụ Bạch văn lộc là con thứ 2 Cụ Bạch Xuân Thảng. Sinh
thời cụ được học ít, chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ bà người họ Hoàng thôn
Phú Khê xã Văn Phú. Sinh được 3 trai và 2 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Còm.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Nhỡ.
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Tuyết.
4.Gái lớn là cụ Bạch Thị Lớn, lấy người
họ Trịnh thôn Sấu.
5.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Bé, lấy người
chợ Dầu, Đình Bảng, tỉnh Hà Đông.
Cụ thọ 46 tuổi mất ngày 22 tháng 3.
Cụ bà thọ 59 tuổi. Mất ngày 22 tháng 10.
Mộ 2 cụ đều táng ở chợ Sấu, thôn Sấu, xã
Liêm Túc.
Hàng 3, Nhánh 3, Ngành 3, phái 2 kế
trưởng Chi Giáp
12. Cụ Bạch văn chuy là con thứ 3 cụ Bạch Xuân Thảng. Sinh
thời cụ học vấn tinh nhanh thi trúng khoá sinh. Trở về nghiên cứu về nghề lấy
lá số Tử Vi và số Hà Lạc rất giỏi. Cụ lấy cụ bà người họ Đinh huý Tuế thôn Lạc
Tràng. Cụ về Lạc Tràng ở sinh được 2 trai và 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Liễn.
2.Trai thứ là 2 là cụ Bạch Văn Sính.
3.Gái lớn là cụ Bạch Thị Hoàn lấy cụ
Nguyễn Văn Nghi thôn Đại Hoàng.
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Huyền lấy cụ
Vũ Văn Chản thôn Đình Tràng.
Cụ thọ 36 tuổi, mất ngày 7 tháng 12.
Cụ bà thọ 61 tuổi, mất ngày 7 tháng 2.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ vườn Bà Văn thôn
Đại Hoàng.
Hàng 4, Nhánh 3, Ngành 3, phái 2 kế
trưởng Chi Giáp
13. Cụ Bạch văn nghê là con thứ 4 Cụ Bạch Xuân Thảng. Sinh
thời cụ vì cha mất sớm nhà nghèo nên được học ít, chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy
2 vợ.
+ Cụ vợ cả người họ Đỗ thôn Thuỷ Nha xã
Liêm Trực. Sinh được 1 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nga, lấy cụ
Chuyên người thôn Lê.
+ Cụ vợ 2 người họ Phạm thôn Lê. Sinh
được 2 gái
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Nghi
3.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Ngà
Cụ thọ 60 tuổi, mất ngày 10 tháng 4. Mộ
táng ở xứ Núi thôn Lê.
Cụ vợ cả thọ 42 tuổi, mất ngày 27 tháng
1. Mộ táng ở đồng thôn Lê.
Cụ vợ 2 thọ, mất ngày, tháng nào không
rõ. Mộ táng ở đâu không biết
Hàng trưởng, Nhánh 4, Ngành 3, phái 2 kế
trưởng Chi Giáp
14. Cụ Bạch văn tiên là con trưởng cụ Bạch Văn Khản. Sinh
thời cụ học vấn trung bình thi trúng khoá sinh. Trở về làm thuốc nghiên cứu
sách địa lý. Cụ lấy cụ bà người họ Nguyễn thôn Cẩm Du, xã Thanh Lưu. Sinh được
1 trai, 1 gái.
1.Trưởng
nam là cụ Bạch Văn Duyên.
2.Gái là cụ Bạch Thị Lan lấy cụ Lại Văn
Quyên thôn Mỹ, xã Liêm Trực.
Cụ thọ 62 tuổi, mất ngày 8 tháng 11. Mộ
táng ở xứ Vườn Thuốc thôn Lê.
Cụ bà thọ 73 tuổi, mất ngày 8 tháng 4.
Mộ táng ở xứ Tam Bảo thôn Thuỷ Nha. Hiện
nay con cháu ở thôn Mỹ, xã Liêm Trực.
Hàng 2, Nhánh 4, Ngành 3, phái 2 kế
trưởng Chi Giáp
15. Cụ Bạch văn hồ là con trai thứ 2 Cụ Bạch Văn Khản. Sinh
thời cụ học lực trung bình. Thi trúng bằng trung học; trở về làm ruộng. Cụ lấy
2 vợ.
+ Cụ vợ cả người họ Vũ thôn Vỹ Khách, xã
Liêm Túc. Sinh được 3 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Nhuận.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Quỹ.
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Hoạch.
+ Cụ vợ 2 người họ Lại thôn Mỹ. Sinh được
1 trai
4.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Nhị đi vệ
quốc đoàn đánh giặc Pháp hy sinh tại trận địa. Cụ vợ 2 được tin con chết phẫn
uất bỏ đi, không biết đi đâu. Cụ Ông cùng vợ cả đem các con về thôn Vỹ Khách xã
Liêm Túc làm ruộng.
Cụ thọ, mất ngày 11 tháng 1 năm 1978. Mộ
táng ở thôn Vỹ Khách xã Liêm Túc.
Cụ vợ cả thọ, mất ngày 9 tháng 1 năm
1974. Mộ táng ở thôn Vỹ Khách xã Liêm Túc.
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành trưởng,
phái 3 Chi Giáp
16. Cụ Bạch văn úc là con trưởng Cụ Bạch Văn Thông. Cụ làm
giáo học, cụ lấy cụ bà. Hai cụ chết sớm, chưa có con.
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái
3 Chi Giáp
17. Cụ Bạch văn kế là con trưởng Cụ Bạch Bá Khải. Sinh thời
cụ học lực trung bình, thường đi làm tịch sỹ ở các huyện. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị
Điều thôn Quyển Sơn huyện Kim Bảng. Sinh được 2 trai và 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Vy.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Ngẫu (tức là
Chẫu) 20 tuổi bị chết chưa vợ.
3.Gái lớn là cụ Bạch Thị Xuyến lấy cụ
Nguyễn Văn út thôn Đại Hoàng.
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Tuyến lấy cụ
Đinh Tiến ích người cùng làng, sinh ra cụ Đinh Thị Chuyện, cụ Đinh Công Thưởng,
cụ Chính, cụ Trường.
Cụ thọ 63 tuổi, mất ngày 11 tháng 12.
Cụ bà thọ 67 tuổi, mất ngày 17 tháng 1.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Vườn Quýt thôn Đại
Hoàng.
Hàng 2, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái 3 Chi
Giáp
18. Cụ Bạch văn thuật là con trai thứ 2 Cụ Bạch Bá Khải. Sinh thời cụ được học ít;
chuyên nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Đinh Thị Đích. Sinh được 4 trai, 3 gái theo
thứ tự:
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Chuật.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Bật.
3.Gái lớn Bạch Thị Thuê lấy cụ Vũ Văn An.
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Thược.
5.Gái thứ 2 cụ Bạch Thị Thoa, lấy cụ
Nguyễn Văn Thìn (Tài Thìn), quê ở thôn Thanh Xuân huyện Thanh Oai, tỉnh Hà
Đông, sinh ra Nguyễn Thị Lý, Nguyễn Văn Quý, Nguyễn Thị Thảo.
6.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Thuế sinh năm
1913; do bà Thuê hiếm con trai nên cụ An lại lấy cụ Thuế làm vợ 2, sinh ra cụ
Vũ Thái Học liệt sỹ chống mỹ hy sinh ngày 9/9/1968 và Vũ Mạnh Dung liệt sỹ
chống Mỹ hy sinh ngày 28/4/1972.
Bà Thuế được Nhà nước phong tặng : “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”.
7.Trai thứ 4 là cụ Bạch Tư Tiếp.
Cụ thọ 63 tuổi; mất ngày 15 tháng 10.
Cụ bà thọ 46 tuổi, mất ngày 1 tháng 9.
Mộ
2 cụ đều an táng ở Bãi sau đình Đại Hoàng.
19. Cụ Bạch văn vân là con trai thứ 3 Cụ Bạch Bá Khải. (chết sớm)
Hàng trưởng, Nhánh 2, Ngành 2, phái 3 Chi
Giáp
20. Cụ Bạch xuân hy (tức Xuân) sinh ở Lạc Tràng là con
trưởng Cụ Bạch Xuân Chưng hàng trưởng, nhánh 2, ngành 2, phái 3 chi Giáp. Sinh
thời cụ học chữ Pháp thi đỗ thông phán đi làm phán sự ở các toà xứ thời Pháp
thuộc. Cụ lấy cụ Vũ Thị Am người cùng làng. Sinh được 1 trai, 4 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Xuân Khiêm.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Tuất, lấy cụ Vũ
Khắc Khánh người thôn Hoà Lạc.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Tỵ, lấy cụ Bùi
Văn An thôn Châu Cầu thị xã Phủ Lý. Sinh ra Bùi Thị Thảo, Bùi Thị Lượng, Bùi
Thị Nhâm, Bùi Văn Toàn (mất sớm), Bùi Thị Mai, Bùi Thị Tuyết, Bùi Thị Bích, Bùi
Thị Châu.
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Hợi.
5.Gái thứ 4, lấy cụ Phan Văn Mậu.
Cụ bà Vũ Thị Am, thọ 48 tuổi, mất ngày,
tháng năm nào không rõ. Mộ cụ táng tại vườn cụ Bạch Văn Lễ đời thứ 9 chi ất
cùng với mộ cháu Bạch Lý Nhu con ông Khiêm, thuộc xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng.
Cụ ông đưa gia đình lên Thái Nguyên hay
Hà Nội chưa rõ.
Hàng 2, Nhánh 2, Ngành 2, phái 3 Chi Giáp
21. Cụ Bạch xuân phòng (tức Đoàn) là con trai thứ 2 Cụ Bạch
Xuân Chưng. Sinh thời cụ học vấn bình thường thi trúng khoá sinh. Trở về làm
tổng đoàn trông coi đê điều canh phòng. Gia đình chuyên nghề buôn bán. Cụ lấy
cụ bà người họ Đỗ thôn Đình Trường. Sinh được 2 trai, 2 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Mưu.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Ngữ.
3.Gái lớn là cụ Bạch Thị Tự, lấy chồng
người thôn Hoà Lạc bị điên chết.
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Hợp chết ngày
20 tháng 5. Mộ táng ở Đại Hoàng.
Cụ
bà và vợ cụ Mưu (cụ Phạm Thị Cúc) chết. Cụ Mưu đưa bố và con gái lên Thành phố
Thái Nguyên lập nghiệp ở đấy.
Cụ thọ, mất ngày 22 tháng 9. Mộ táng ở xứ
đồng (thuộc Thành phố Thái Nguyên)
Cụ bà thọ, mất ngày,tháng. Mộ táng ở xứ
Vườn Bún thôn Lạc Tràng
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 3, phái
3 Chi Giáp
22. Cụ Bạch văn Duyệt sinh ở Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch
Văn Giảng. Sinh thời cụ học vấn bình
thường chuyên nghề buôn bán ở thị xã Phủ Lý. Cụ
lấy cụ bà người họ Vũ thôn Hoà Lạc. Sinh được 1 trai, 1 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Đào (tức Lạc)
2.Gái là cụ Bạch Thị Tước, lấy cụ Thức ở
thôn Lão Cầu huyện Duy Tiên.
Cụ thọ 43 tuổi, mất ngày, tháng năm nào
không rõ.
Cụ bà thọ 64 tuổi, mất ngày, tháng năm
nào không rõ.
Mộ 2 cụ đều táng tại xứ Vườn Bún thôn Lạc
Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh 3, Ngành 3, phái 3 Chi
Giáp
23. Cụ Bạch văn Sạ (Tức Hưng Nhân) sinh ở Lạc Tràng là con
trưởng cụ Bạch Văn Dũng. Sinh thời cụ được học vấn ít; chuyên nghề làm thợ sơn
cửa, quýet nước vôi. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thị Tạo người thôn Văn Bút huyện Duy
Tiên. Sinh được 1 gái.
1.Gái là cụ Bạch Thị Thiệu lấy cụ Nguyễn
Văn Tước ở cùng làng.
Cụ thọ 63 tuổi, mất ngày, tháng nào không
rõ.
Cụ bà thọ 76 tuổi, mất ngày, tháng nào
không rõ.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Vườn Bún thôn Lạc
Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 4, phái
3 Chi Giáp
24. Cụ Bạch xuân đào sinh ở Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch
Văn Cột. Sinh thời cụ học vấn bình thường chuyên nghề buôn bán. Cụ lấy cụ bà
người Thịnh Hào Hà Nội. Năm 1919 (Năm Kỷ Mùi) đời Vua Khải Định; cụ dựng bia đá
bằng chữ nho cho cụ Bạch Trọng Đạo mộ ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng. Năm 1936 cụ
đưa vợ con vào Nam buôn bán chưa rõ tin tức gì.
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành trưởng,
phái 4 Chi Giáp
25. Cụ Bạch cư thận (tức Hãn) sinh ở Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Đôn. Sinh thời cụ học vấn thông minh thi trúng tam trường. Cụ bỏ thi
chữ Hán, lại học chữ Pháp trúng bằng
trung học được bổ làm giáo học ở Hà Nội. Sinh được 1 trai
1.Trưởng nam là cụ Bạch Hoàng Mễ học đã
trúng bằng trung học. Năm 20 tuổi bị chết đuối chưa có vợ. Vì vậy cụ buồn về
làng mở trường dạy học.
Cụ thọ 65 tuổi mất ngày, tháng nào không
rõ. Mộ an táng ở xứ Vườn Bún thôn Lạc Tràng.
Cụ bà về sống ở Thuỵ Khuê.
Hàng 2, Nhánh trưởng, Ngành trưởng, phái
4 Chi Giáp
25. Cụ Bạch thuần
sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 2 cụ Bạch Đôn. Cụ được du học bên Pháp
chưa rõ tình hình ra sao.
Hàng trưởng, Nhánh 2 kế trưởng, Ngành 2,
phái 4 Chi Giáp
27. Cụ Bạch sơn cương sinh ở Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch
Khắc Nhượng. Sinh thời cụ học thông minh thi trúng bằng trung học chữ quốc ngữ
và chữ Pháp. Tuy ít tuổi cụ đã có trí theo cách mạng, từ năm 1931, công tác bị
lộ, nên mật thám của Pháp bắt được cụ cùng với tài liệu mang theo. Chúng đưa cụ
về Nam Định để tra hỏi; về giữa đường ô tô bị lật cụ Cương chết (có tin cụ nhảy
từ trên xe xuống hy sinh)
Cụ mất năm 21 tuổi, giỗ ngày 8 tháng 7.
Mộ an táng sau đình Giáp Ngô thuộc xứ vườn Bún thôn Lạc Tràng.
Hàng 2, Nhánh 2 kế trưởng, Ngành 2, phái
4 Chi Giáp
28. Cụ Bạch sơn trà sinh năm 1912 tại Lạc Tràng là con trai thứ 2 cụ Bạch Khắc
Nhượng. Sinh thời cụ học chữ Pháp - Việt thi trúng bằng tiểu học. Thôi học đi
làm thuê cho nhà thầu khoán. Đến năm 1945 cụ tham gia Cách mạng. Làm chủ tịch
kháng chiến đầu tiên của xã Liêm Khiết (tức xã Lam Hạ). Làm uỷ viên ban chấp
hành Liên Việt huyện Thanh Liêm. Năm 1949 vào quân đội quân khu 3. Sau chuyển công
tác làm trưởng đồn thuế huyện Kim Bảng. Năm 1955 làm công tác kỹ thuật xây dựng
thuộc Tổng công ty Nông sản Hà Nội cho đến ngày nghỉ hưu. Quá trình công tác
nhiều năm cụ trúng chiến sỹ thi đua; được Nhà nước tặng thưởng huân chương
kháng chiến chống Pháp hạng 3 và huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhất. Cụ
lấy cụ Nguyễn Thị Thanh con gái cụ Nguyễn Văn ốc quê Đình Tràng, sinh được 1
gái, 2 trai.
1.Gái đầu là cụ Bạch Thị Nguyên sinh năm
1933 (SĐT: 0633718752), lấy chồng đại tá Nguyễn Hữu Tung (tức Lê quang 1930)
quê Phù Nội xã Hùng Sơn, huyện Thanh Miện, Hải Dương; gia đình lập nghiệp ở số
nhà 47 đường Lý Thường Kiệt phường 2 Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng. Sinh ra Nguyễn Hữu
Minh 1957, Nguyễn Thị Bích Liên 1960, Nguyễn Thị Kim Dung 1963, Nguyễn Anh Dũng
1968, Nguyễn Anh Tuấn 1972.
2.Trưởng nam là cụ Bạch Sơn Lương sinh
năm 1938.
3. Trai thứ 2 là cụ Bạch Hùng Cường sinh
năm 1949.
Cụ Trà nghỉ hưu tại căn hộ nhà tập thể do
cơ quan phân cho tại số nhà 111 Bùi Thị Xuân Hà Nội. Hàng năm đến ngày giỗ tổ
họ Bạch Lạc Tràng cụ đều về thắp hương cúng tổ tiên. Cụ được cả họ bầu làm Chủ
tịch Hội đồng gia tộc. Triển khai cho con trưởng là Bạch Sơn Lương thiết kế
ngôi từ đường; cùng cả họ làm lễ yên vị tổ tiên về ngự tại từ đường (ngày 2
tháng 5 năm 2000).
Cụ bà thọ 59 tuổi, mất ngày 19 tháng 7.
Mộ táng ở Bãi Cát vực Lạc Tràng, nay chuyển về gần mộ cụ ông ở nghĩa trang Lạc
Tràng.
Cụ thọ 91 tuổi, mất ngày 7 tháng 10 năm
2002 (ngày 2/9 Nhâm Ngọ). Mộ táng ở nghĩa trang Lạc Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 3, phái
4 Chi Giáp (mất sớm)
29. Cụ Bạch Ngọc Châu sinh ở Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch
Ngọc Khuê. Sinh thời cụ học thông minh học chữ Pháp thi đỗ thông phán. Năm 20
tuổi chết chưa có vợ, mất ngày, tháng năm nào chưa rõ. Mộ táng ở xứ vườn Bún
thôn Lạc Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh 3, Ngành 3, phái 4 Chi
Giáp
30. Cụ Bạch Văn Trang sinh ở Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch
Ngọc Cẩn. Sinh tời cụ học vấn thông minh, học chữ Pháp ở trường Cao đẳng, đỗ
Đại học, sang Pháp học chưa rõ tình hình ra sao.
Hàng 2, Nhánh 3, Ngành 3, phái 4 Chi Giáp
31. Cụ Bạch Văn Vinh sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 2 cụ
Bạch Ngọc Cẩn. Sinh thời cụ học thông minh như anh ruột là cụ Trang. Sau khi
anh cả sang du học bên Pháp, cha chết cụ Vinh đưa mẹ, vợ, con vào Nam Bộ buôn
bán từ năm 1936. Chưa rõ tình hình gia đình ra sao.