Đời thứ 11 chi giáp
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành
trưởng, phái 2 kế trưởng Chi Giáp
1. Cụ Bạch văn kham (Bạch Chương) sinh 10/11/1898 tại Lạc
Tràng là con trưởng cụ Bạch Văn Lam. Kế trưởng họ Bạch Lạc Tràng . Thuở
nhỏ cụ học thông minh thi đỗ bằng Trung học Pháp – Việt. Thôi học làm nghề giáo
học. Cụ lấy cụ Phó Thị Hân (1900) quê ở Thành phố Nam Định. Sinh được 3 trai, 2
gái theo thứ tự
1.Trưởng nam là ông Bạch Như Khuê
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Ngọc Bích (Diên
Ngọc).
3.Gái lớn là bà Bạch Thị Tuyết (1923),
lấy ông Lê Sỹ Chúc (1910). Sinh ra Lê Sỹ Thắng (1957) vợ Nguyễn Thị Hạnh (1960)
ở số nhà 8 phố Vũ Hữu Lợi phường Nguyễn Du quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Lê Sỹ Tiến
(1960), vợ Nguyễn Thị Thu Thuỷ (1961) ở Thành phố Hồ Chí Minh.
4.Trai thứ 3 là ông Bạch Sơn Nam
5.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Nhu (1927),
lấy ông Nguyễn Văn Tâm. Sinh ra gái đầu Nguyễn Mỹ Dung (1952), chồng Vũ Thế
Ngọc (1944). Nguyễn Hoàng Cường (1953), vợ Lê Thị Bích Dung (1961) ở 33 Cát
Linh Hà Nội ĐT 0438237690. Nguyễn Hoàng Thịnh (1956) vợ Nguyễn Thị Vân (1959).
Nguyễn Tố Nga (1962), chồng Hoàng Thế Hải (1960).
Cụ thọ 33 tuổi, mất ngày 6 tháng 1 năm
Canh Ngọ (1930).
Cụ bà thọ
33 tuổi, mất ngày 5 tháng 1 năm Nhâm Thân (1932).
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Tam Bảo thôn Lạc
Tràng. Do làm đường ngày 16 tháng 12 năm 2011 các cháu đã chuyển về nghĩa trang
phía tây thành phố Phủ Lý, (thuộc phường Lê Hồng Phong).
2. Cụ Bạch văn sam (1910) sinh tại Lạc Tràng là con trai
thứ 2 cụ Bạch Văn Lam. Thuở nhỏ cụ học thông minh thi đỗ bằng Trung học Pháp –
Việt. Thôi học ra lính thời Pháp thuộc được thăng ngay xuất đội. Cụ lấy cụ Lâm
Thị Ngữ (1913) quê ở Đông Môn, Gia Khánh, Ninh Bình; là con gái thứ 2 cụ Lâm
Đăng Chiểu (tức cụ Đăng Văn Chiểu). Sinh được 1 gái, 1trai theo thứ tự.
1.Gái đầu là bà Bạch Thị An Thọ (1933),
lấy ông Nguyễn Văn Vi (tức Vinh 1931, con trưởng cụ Nguyễn Văn Quyền) quê ở Hải
Dương. Gia đình lập nghiệp ở Sài Gòn. Sinh ra 5 gái 2 trai. Gái đầu là bà
Nguyễn Thị Kim Vân (1950), lấy ông Trần Hoàng Ngọc. Trai đầu là ông Nguyễn Văn
Tuấn (1954), lấy bà Trần Tú Trân. Gái thứ 2 là bà Nguyễn Thị Kim Anh (1955).
Trai thứ 2 là ông Nguyễn Thành Vũ (1957), lấy bà Võ Thị ánh Loan. Gái thứ 3
Nguyễn Thị Thu Vang (1958), lấy ông Nguyễn Hữu Chí. Gái thứ 4 bà Nguyễn Thị
Bích Vượng (1962), lấy ông Lâm Quốc Thanh (1965) kinh doanh tiệm vàng Kim Ngọc
số 11 đường Bạch Đằng phường 15 quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh ĐT:
0838999004. Gái thứ 5 là bà Nguyễn Thị Chú Viên (1973), lấy ông Trần Khang Hy.
Gia đình bà Thọ là người tiêu biểu tìm về
cội nguồn đã phát tâm công đức tiền, hiện vật, đồ thờ và đặc biệt trang bị đầy
đủ bộ tế lễ cho đội tế nữ 24 người xây dựng văn hoá dòng họ.
2.Trưởng Nam là ông Bạch Văn Chung
Cụ thọ 43 tuổi, mất ngày 15 tháng 5 năm
Nhâm Thìn (1952). Mộ táng ở nghĩa trang Tam Bảo Lạc Tràng.
Ngày 21 tháng 11 năm Nhâm Ngọ tức ngày 24
thàng 12 năm 2002; cụ Đặng Ngọc Thuần (1926) là cậu ruột cụ Sam có địa chỉ ở số
nhà 10 Kim Mã Thượng, căn hộ 102 khu tập thể nhà xuất bản sự thật phường Cống
Vị quận Ba Đình Hà Nội. ĐT: 0438327483, đã di dời về táng tại nghĩa trang Yên
Kỳ Hà Tây cũ nay thuộc Hà Nội (ngôi mộ thứ 244 khu C21). Ngoài mộ cụ Sam, cụ
Thuần còn dời cả mộ Bác Bạch Thị Thiện con gái cụ Hàm Lam để cạnh mộ cụ Sam.
Cụ bà thọ 76 tuổi, mất ngày 29 tháng 4
năm Giáp Tý (1984). Mộ táng ở nghĩa trang chùa Đại Giác quận Bình Tân Phú.
3. Cụ Bạch văn Thung (1912) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng
cụ Bạch Văn Dong (cụ Cửu Ba). Thuở nhỏ cụ học thông minh thi đỗ bằng Trung học
Pháp – Việt. Chuyên nghề thầu khoán cụ lấy 3 vợ.
+ Cụ vợ cả là cụ Lâm Thị My, mất sớm chưa có con.
+ Cụ vợ 2 là cụ Ngô Thị Bồng quê thôn
Đình Tràng, xã Lam Hạ. Sinh được 3 trai
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Trử chết sớm
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Mai chết sớm
3.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Bài (không
tin tức)
+ Cụ vợ 3 là cụ Nguyễn Thị Thịnh (1915)
người huyện Bình Lục. Sinh được 5 gái, 1 trai.
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Tuyết
2.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Thu
3.Trai thứ 4 (Kế trưởng nam) là ông Bạch
Ngọc Nghiêm (1942)
4.Gái thứ 3 là bà Bạch Thị Nga
5.Gái thứ 4 là bà Bạch Thị Vượng
6.Gái thứ 5 là bà Bạch Thị An
Cụ thọ 73 tuổi, mất ngày 20 tháng 6 năm
1984
Cụ bà 3 (cụ Thịnh) thọ 71 tuổi, mất ngày
30 tháng 5 năm 1985.
Mộ
cụ My, cụ Bồng, ông chử, ông Mai đều táng ở xứ Tam Bảo Lạc Tràng nay
thuộc tổ 8 phường Quang Trung Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
4. Cụ Bạch văn Chụ sinh tại Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Hoành (tức cụ
Lý Tư). Thuở nhỏ cụ học thông minh thi đỗ Tham biện kiến trúc, làm việc ở Hà
Nội.
Cụ yêu cụ bà Nguyễn Thị Kim (1924 con gái
cụ Nguyễn Đình Hựu và cụ Nguyễn Thị Nguyệt) quê Hà Nội. Sinh được 2 gái.
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Kim Nga sinh năm
1945, lấy ông Nguyễn Ngọc Huân, cán bộ xây dựng (là con trai cụ Nguyễn Đình
Tác) quê ở Thái Bình; sinh ra bác Nguyễn Huy Lân, bác Nguyễn Thị Hồng Mai, bác
Nguyễn Thanh Sơn công tác ở công ty Điện máy 31 Tràng Thi Hà Nội. Gia đình bà
Nga ở số 11 ngõ 185 phố Minh Khai Thành phố Hà Nội. ĐT: 0436244191.
2.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Kim Ngọc sinh
năm 1947, lấy ông Nguyễn Việt Dũng (1944). Gia đình lập nghiệp ở số 5 ngách 46,
ngõ 514 Quỵ Khuê, làng Võng Thị phường Bưởi, quận Tây Hồ Hà Nội; sinh ra bác
Nguyễn Bạch Linh (1971), lấy bác Lã Trần Đức (1969). Bác Nguyễn Bạch Lan
(1976), lấy bác Lê Phan Quang (1951) ĐTDĐ: 09891144123. Bác Nguyễn Việt Long
(1983) học cao học ở úc
Cụ lấy cụ bà là Phạm Thị Ngọc Trân (1923
là con gái cụ Tri phủ huyện Tây Hồ Hà nội Phạm Trung Ngân, cụ bà Phạm Thị
Hoàn). Sinh được 4 trai
1.Trưởng nam là ông Bạch Trung Chính.
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Trung Phát
3. Trai thứ 3 là ông Bạch Trung Việt.
4. Trai thứ 4 là ông Bạch Trung Nam.
Cụ Nguyễn Thị Kim thọ 26 tuổi, mất ngày
24 tháng 7 năm Kỷ Sửu (1949). Mộ táng ở Vĩnh Yên Hà Nội.
Cụ Chụ thọ, mất ngày 19 tháng 4 năm Quý
Dậu (1993). Mộ táng ở bên Mỹ.
Cụ Phạm Thị Ngọc Trân năm 2011 vẫn mạnh
khỏe.
5. Cụ Bạch văn thuỷ (1913) sinh tại Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Như.
Thuở nhỏ cụ học trung bình. Thôi học làm nghề thầu khoán. Cụ lấy 2 vợ.
+ Cụ vợ cả là Nguyễn Thị Kiến người thôn
Lương Cổ, xã Lam Hạ, huyện Duy Tiên. Sinh được 1 gái
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Chung, lấy ông
Trọng, lập nghiệp ở số nhà 1 Đỗ Hạnh Hà Nội. Bà Chung mất ngày 27 tháng 2 năm
Mậu Dần (1998).
Cụ vợ cả (cụ Kiến), mất ngày 11 tháng 10.
Mộ táng ở xứ vườn Bún Lạc Tràng.
+ Cụ vợ 2 là Lê thị Ngô người thôn Vỹ
Khách. Sinh được 1 trai.
1.Trưởng nam là ông Bạch Điền Quân
Cụ vợ 2 (cụ Ngô), mất ngày 23 tháng 8. Mộ
táng ở xứ Đại Vĩnh Lạc Tràng.
Cụ thọ 54 tuổi, mất ngày 18 tháng 3 năm
Bính Tý (1996). Mộ táng ở đâu chưa rõ. Gia đình cụ Thủy lập nghiệp ở số nhà
195/1 đường Xô viết Nghệ Tĩnh, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Cụ Bạch văn mỵ (1919) sinh tại Lạc Tràng, là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn
Như. Thuở nhỏ cụ học trung bình. Thôi học làm nghề thầu khoán. Cụ lấy cụ Đặng
Thục Minh quê tỉnh Hưng yên. Sinh được 4 trai, 3 gái theo thứ tự.
1.Trưởng nam là ông Bạch Điền Sơn
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Điền Thắng sinh ở Lạc Tràng
3.Trai thứ 3 là ông Bạch Mạnh Hùng sinh ở Lạc Tràng
4.Gái lớn là bà Bạch Thị Diễn
5.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Hằng
6.Gái thứ 3 là bà Bạch Thị Dung
7.Trai thứ 4 là ông Bạch Điền Huy sinh ở Sài Gòn.
Cụ thọ 92 tuổi, mất ngày 19 tháng 5 năm
Canh Dần (2010). Mộ táng ở Mỹ. Năm 2010 cụ bà (cụ Minh) còn khỏe sống ở Mỹ.
7. Cụ Bạch văn khiếu (1926)
sinh tại Lạc Tràng, là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Như. Do hoàn cảnh gia đình
các anh lập nghiệp ở xa. Sau hòa bình thống nhất đất nước cụ Khiếu thay mặt
kế trưởng họ Bạch Lạc Tràng (từ 30 tháng 4 năm 1975). Thuở nhỏ cụ học văn
hóa tốt nghiệp lớp 7/10. Thôi học cụ tham gia công tác tại địa phương làm an
ninh xã, làm trưởng ban kiểm soát Hợp tác xã nông nghiệp của xã. Được nhiều
giấy, bằng khen của huyện Duy Tiên tặng. Cụ lấy cụ Phạm Thị Cơ (1927 con gái thứ 3 cụ Phạm Văn
Đa và cụ Bùi Thị Long) quê Lạc Tràng. Sinh được 4 trai, 3 gái theo thứ tự.
1.Gái
lớn là bà Bạch Thị Huyền (1950), lấy ông Nguyễn Như Hảo (1944) ở số nhà 210, tổ
9 phường Hoàng Văn thụ (đường Hoàng Mai Hà Nội) ĐT: 0438637084. Sinh ra 3 gái:
Bác Nguyễn Thị Tuyết (1972), lấy bác Lê Mạnh Cương (1971). Bác Nguyễn Thị Thanh
Tâm (1974), lấy bác Nguyễn Tiến Thành (1974). Bác Nguyễn Thị Bạch Liên (1983).
2.Trưởng
nam là ông Bạch Trọng Hải (1952) Liệt sỹ chống Mỹ cứu nước hy sinh ngày 4 tháng
2 năm ất Mão (1975), chưa có vợ.
3.Trai thứ 2 là ông Bạch Trọng Hùng
4.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Hiếu
5.Trai thứ 4 là ông Bạch Trọng Huấn
6.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Hạnh (1964),
lấy ông Lê anh Tuân (1965 con trai cụ Lê Văn ưởng và cụ Vũ Thị Hoan) người cùng
làng. Sinh ra bác Lê Anh Tuấn (1988), bác Lê Thanh Phương (1990)
7.Gái thứ 3 là bà Bạch Thị Hà (1968), lấy
ông Đỗ Đức Hinh (1962 con trai cụ Đỗ Văn Tài và cụ Phạm Thị Hường) người cùng
làng. Sinh ra 3 gái. Bác Đỗ Thu Hương (1987). Bác Đỗ Thị Thao (1989). Bác Đỗ
Thúy Quỳnh (1991).
Cụ thọ 52 tuổi, mất ngày 4 tháng 7 năm
Đinh Tỵ (tức ngày 18 tháng 8 năm 1977). Mộ táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng.
Năm 2012, Cụ bà còn khỏe mạnh.
8. Cụ Bạch văn tiếu (Tiêu 1929) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ 4 cụ Bạch Văn
Như. Thuở nhỏ cụ học văn hóa hết lớp 6/10 thôi học vào bộ đội chống Pháp. Sau
trở về làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thị Châm (1930 con gái đầu lòng cụ Nguyễn
Văn Sếu, cụ bà Lương Thị Quyên) quê ở Mỹ Đức An Lão Hải Phòng. Gia đình lập
nghiệp ở số nhà 8 tổ 10 phường Phù Liễn, quận Kiến An, Hải Phòng từ năm 1954.
Sinh được 5 gái và 2 trai theo thứ tự.
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Hòa (1953), lấy
ông Đặng Hữu Chồi (1950), cán bộ công nghệ phẩm quê ở Hải Phòng; sinh ra 1 trai
là bác Đặng Quốc Hùng (1975), vợ là Vũ Thị Thu Chinh (1982) và 1 gái là bác
Đặng Thị Thu Hường (1978), chồng là Vũ Hoàng Thái (1979).
2.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Phương (1956),
lấy ông Phạm Gia Thế (1949) quê ở Kiến An; sinh ra Phạm thị Thanh Tâm (1979),
chồng là Nghị quê Hải Dương, Phạm Thanh Vân (1981), chồng là Đào Văn Cường
(1981.
3.Gái thứ 3 là bà Bạch Thị Xuân (1959),
lấy ông Nguyễn Văn Hùng (1955) nghề lái xe quê ở Kiến An; sinh ra, Nguyễn Duy
Thanh (1984), Nguyễn Huy Hoàng (1988).
4.Gái thứ 4 là bà Bạch Thị Hương (1961),
lấy ông Nguyễn Văn Trung (1960); trung Tá quân đội NDVN, bà Hương công tác ở
khách sạn Đồ Sơn Hải Phòng, sinh ra Nguyễn Anh Tuấn (1986), Nguyễn Anh Trường
(1991).
5.Trưởng Nam là ông Bạch Văn Huy
6.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Thành
7.Gái thứ 5 là bà Bạch Thị Hạnh (1969),
lấy ông Nguyễn Văn Tuấn (1964) quê ở Hải Phòng sinh ra Nguyễn Văn Tuấn An
(1995).
Cụ thọ 73 tuổi, mất ngày 30 tháng 7 năm
Tân Tỵ (2001). Mộ táng tại nghĩa trang Công Nông quận Kiến An, Hải Phòng.
Cụ bà vẫn khỏe mạnh
9. Cụ Bạch văn khấu (1935) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ 5 cụ Bạch Văn Như.
Thuở nhỏ cụ học tốt nghiệp tú tài. Hòa bình 1954 cụ theo các anh vào Nam. Cụ
lấy cụ bà Nguyễn Thị Tuyết (1941 con gái cụ Nguyễn Văn Quang) quê Hà Nội. Sinh
được 3 trai, 3 gái.
1.Trai trưởng là ông Bạch Mạnh Hùng
2.Trai
thứ 2 là ông Bạch Trọng Cường
3.Gái lớn là bà Bạch Thu Trang (1963),
lấy ông Võ Bảo Khuyên quê Sài Gòn; sinh ra bác Võ thị Hoàng Dung (1982), Bác Võ
Bảo Tú (1985)
4.Gái thứ 2 là bà Bạch Thu Trâm (1966) ở
Mỹ
5.Gái thứ 3 là bà Bạch Thu Vân (1969),
lấy ông Nghiêm Xuân Hải (1961, con trai cụ Nguyễn Xuân Yên quê Nam Định), sinh
ra Nghiêm Thảo Vy (1995). Gia đình ở số 62/120 đường Cách mạng tháng 8, phường
Quang Vinh, Biên Hòa, Đồng Nai.
6.Trai thứ 3 là ông Bạch Tuấn Khanh
10. Cụ Bạch văn mùi (1913) sinh tại Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Văn Ngọ.
Thuở nhỏ cụ học thông minh thi trúng bằng trung học, lại đỗ Tham biện thời
Pháp, nhưng không làm việc cho Pháp, chuyên nghề thầu khoán. Cụ lấy cụ bà người
Thành phố Nam Định. Gia đình vào Nam buôn bán từ năm 1942; đến nay chưa rõ tin
tức gì (có tin người trong họ nói cụ có vợ con hiện nay các con cụ đang ở Pháp)
Thuộc hàng 2, Nhánh trưởng, Ngành trưởng,
phái 2 kế trưởng Chi Giáp
11. Cụ Bạch Văn Định (1930) còn gọi là Hoàng Thái sinh ở Lạc
Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Tường. Hoàn cảnh gia đình cha mất sớm, mẹ mất
tích; cụ phải làm thuê kiếm sống từ nhỏ. Tham gia Cách mạng từ năm 1947. Trong
kháng chiến chống Pháp làm việc trong xưởng in Tô - Hiệu Việt Bắc. Hòa bình
1954 về xưởng in tiến bộ Hà Nội. Sau đi học trường Đảng Nguyễn ái Quốc, về
xưởng phim tài liệu khoa học trung ương, làm phó quản đốc đội thời sự xưởng
phim cho đến năm 1990 về nghỉ hưu. Huân
chương kháng chiến chống Pháp hạng 3, huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng
nhất. Cụ lấy cụ bà Đỗ Thị Lan Anh (1938) quê ở phố Huế Hà Nội (con gái thứ 2 cụ
Đỗ Văn Thụ và cụ bà Trần Thị Thông). Gia đình lập nghiệp ở số nhà 63 ngõ 219
đường Lê Tô Hoàn phường Cầu Dền quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Sinh được 1 trai, 2
gái.
1.Trưởng
nam là ông Bạch Văn Thắng
2.Gái lớn là bà Bạch ánh Diệp (1957), lấy
ông Lê Văn Thiết (1953) quê ở Lưu Hạ, Đồng Phong, Nho Quan, Ninh Bình; sinh ra
Ngô Nguyệt Hằng (1984), Ngô Nguyệt Anh (2000); gia đình ở số 54 ngõ 381/60
đường Nguyễn Kháng, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy ĐT 0438333576.
3.Gái thứ 2 là bà Bạch ánh Tuyết (1969),
lấy ông Quách Cao (1953) ở số 76 đường 20, phường Bình An, quận 2 Sài Gòn ĐT
0834022415.
Cụ Định bị lạc ở Hà Nội ngày 26 tháng 7
năm Mậu Tý (26/8/2008)
Thuộc hàng trưởng, Nhánh Trưởng, Ngành 3,
phái 2 kế trưởng Chi Giáp
12. Cụ Bạch văn khanh (1949) là con trưởng cụ Bạch Văn Phùng. Học 7/10 vào bộ đội
liệt sỹ, hy sinh ngày 28 tháng 11 năm 1972 chưa có vợ.
13. Cụ Bạch văn tương (tức Huế ) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Phùng.
Thuở nhỏ học tốt nghiệp lớp 7/10. Thôi học tham gia công tác ở xã, làm kế toán
trưởng. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Nuôi quê ở thôn Đồi Ngang, xã Thanh Lưu,
huyện Thanh Liêm. Sinh được 2 trai.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Huệ
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Long
Cụ
thọ 47 tuổi, mất ngày 12 tháng 7 năm 1977. Mộ táng ở thôn Chùa Lầy.
Thuộc hàng 2, Nhánh Trưởng, Ngành 3, phái
2 kế trưởng Chi Giáp
14. Cụ Bạch văn định (1955) là con trưởng cụ Bạch Văn Dự. Thuở nhỏ học tốt nghiệp
lớp 7/10. Thôi học đi làm công nhân xây dựng. Cụ lấy 2 vợ.
+ Vợ cả là cụ Nguyễn Thị Được quê ở La
Sơn, Bình Lục. Sinh được 1 trai
1.Trường nam là ông Bạch Văn Đính
+ Vợ 2 là cụ Đỗ Thị Thu (1958) quê ở tỉnh
Yên Bái, con gái cụ Nguyễn Thị Điểm. Sinh được 1 gái, 2 trai.
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Thủy (1981)
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Hải
3.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Quân
Gia đình ông Định lập nghiệp ở tỉnh Yên
Bái từ năm 1980.
15. Cụ Bạch văn hùng (1960) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Dự. Thuở nhỏ học tốt
nghiệp lớp 7/10. Thôi học đi làm nghĩa vụ quân sự, hết hạn về làm ruộng. Cụ lấy
cụ bà là Đoàn Thị Dậu (1957) quê xã Liêm Túc huyện Thanh Liêm. Sinh được 2
trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Thực
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Thông
3.Gái là bà Bạch Thị Minh (1989)
Gia
đình ở thôn Lê (Lầy) xã Liêm Trực (Liêm Sơn), huyện Thanh Liêm.
16. Cụ Bạch văn dũng (1963) là con trái thứ 3 cụ Bạch Văn Dự. Mất ngày 12 tháng 7
năm 1967; năm ấy mới 7 tuổi. Mộ táng ở đồng Mả Bắc thôn Lầy.
17. Cụ Bạch văn Điểm (1970) là con trai thứ 4 cụ Bạch Văn Dự. Thuở nhỏ học lớp
3/10. Thôi học lớn lên làm thợ nề . Gia đình ở thôn Lê xã Liêm sơn, Thanh Liêm.
Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Linh (1975) là con thứ 3 cụ Nguyễn Văn Phao và cụ Thỏa quê
ở thôn Tháp xã Liêm Túc huyện Thanh Liêm. Sinh được 1 trai, 2 gái
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Nhất
2.Gái lớn là bà Bạch Thị Thu Hiền (1998).
3.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Thu Hà (2004)
18. Cụ Bạch văn sen (1972) ĐT 01658169441, là con trai thứ 5 cụ Bạch Văn Dự. Gia
đình ở thôn Lê xã Liêm Sơn, huyện Thanh Liêm.
Cụ lấy cụ bà Đỗ Thị Hoa (1973) quê ở xã Liêm Thuận, huyện Thanh Liêm.
Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Ngọc Tuấn
2.Gái là bà Bạch Thị Tú (2001)
19. Cụ Bạch văn dung (1974) là con trai thứ 6 cụ Bạch Văn Dự. Gia đình ở thôn Lê
xã Liêm Sơn, huyện Thanh Liêm. Cụ lấy cụ bà Đào Thị Nụ (1965) quê ở thôn Sọng
xã Liêm Sơn (là con gái thứ 2 cụ Đào Văn Liễu). Sinh được 1 gái, 2 trai.
1.Gái đầu là bà Bạch Thị Hằng (1989),
lấy ông Lại Thành Chung (1986), ở làng Thanh Liêm Thanh Bình, sinh ra Lại Trung
Đức (2009), Lại Thu Hiền (2010)
2.Trưởng nam là ông Bạch Văn Hoan
3.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn An
Cụ ông thọ, mất ngày, tháng, năm nào
không rõ.
20. Cụ Bạch văn Đào (1976) là con trai thứ 7 cụ Bạch Văn Dự. Gia đình ở thôn Lê
xã Liêm Sơn, huyện Thanh Liêm. Cụ lấy cụ bà Phạm Thị Xuyến (1979 con gái thứ 2
cụ Phạm Thị Bắc) quê ở thôn Lầy. Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Duy
2.Gái là bà Bạch Thị Quỳnh (2005)
Thuộc hàng 3, Nhánh Trưởng, Ngành 3, phái
2 kế trưởng Chi Giáp
21. Cụ Bạch văn sản là con trưởng cụ Bạch Văn Sinh. Thuở nhỏ cụ được học ít,
chuyên nghề làm gạch, ngói. Cụ Lấy cụ bà
là Nguyễn Thị Dăm (1936 con gái cụ Nguyễn Văn Trình và Cụ Đào Thị Hữu),
quê ở thôn Tháp, xã Liêm Túc, Thanh Liêm. Gia đình cụ ở thôn Lầy, xã Liêm Sơn.
Sinh được 4 trai, 2 gái theo thứ tự
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Lâm
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Luân
3.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Khôi
4.Trai thứ 4 là ông Bạch Văn Khiêm
5.Gái lớn là bà Bạch Thị Lý (1977), lấy
ông Nguyễn Văn Mừng (1974 con trai cụ Nguyễn Văn Hồ, cụ bà nguyễn Thị Vượng),
quê ở thôn Lầy, sinh ra Nguyễn Thị Linh.
6.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Luận (1979),
lấy ông Hoàng Văn thụy (1978 con trưởng cụ Hoàng Văn Thục và cụ Lê Thị Hiền)
quê ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm; sinh ra Hoàng Văn mạnh
(2001), Hoàng Thị Lan (2002).
Cụ ông thọ 56 tuổi, mất ngày 24 tháng 4.
Mộ táng ở Vườn Thuốc thôn Lầu, xã Liêm Sơn, huyện Thanh Liêm.
22. Cụ Bạch văn chụ (1945) là con trưởng cụ Bạch Văn Khuê. Gia đình ở thôn Lầy
xã Liêm Sơn. Cụ Lấy cụ bà là Đỗ Thị
Lương (1947), quê ở Nga Bắc (non), xã Liêm Thuận, Thanh Liêm. Sinh được 3 trai,
1 gái theo thứ tự
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Bích
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Ngưu
3.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Quế
4.Gái là bà Bạch Thị Nhung (1979), lấy
ông Tiến người dân tộc Mán ở Hòa Bình; sinh ra Văn Linh.
23. Cụ Bạch văn kiểm là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Khuê. Cụ
Lấy cụ bà là Vũ thị Sự, quê ở thôn Nghè,
xã Liêm Sơn, Thanh Liêm. Gia đình đi xây dựng kinh tế ở tỉnh Lâm Đồng từ năm
1996. Sinh được gái đầu lòng là bà Bạch Thị Huyền.
Cụ mất ngày 15 tháng 1 năm 2009.
24. Cụ Bạch văn soát là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Khuê. Cụ
Lấy cụ bà là Trần Thị Muôn. Sinh được 4
trai.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Huấn.
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Luyện
3.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Viên
4.Trai thứ 4 là ông Bạch Văn Viễn.
Cụ mất ngày 3 tháng 12 năm 1996.
25. Cụ Bạch nhật hoà là con trưởng cụ Bạch Văn Lạp. Gia đình hiện nay ở
thôn Lê xã Liêm sơn huyện Thanh Liêm. Cụ lấy cụ bà Thị Thu quê ở Ninh Bình.
Sinh được 1 trai, 3 gái.
1.Trưởng
nam là ông Bạch Nhật Thành.
2.Gái lớn là bà Bạch Thị Vân (1983)
3.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Oanh (1986)
4.Gái thứ 3 là bà Bạch Thị Hằng (1999)
Thuộc hàng Trưởng, Nhánh 2, Ngành 3, phái 2 kế trưởng
Chi Giáp
26. Cụ Bạch ngọc huy (1932) là con trưởng cụ Bạch Quốc Trung. Cụ mất ngày
4 tháng 12 năm 1946 năm ấy mới 15 tuổi chưa có vợ. Mộ táng ở vườn thuốc thôn Lê
xã Liêm Sơn.
27. Cụ Bạch ngọc hoa (1935) là con trai thứ 2 cụ Bạch Quốc Trung. Cụ học
tốt nghiệp lớp 10/10; tốt nghiệp trường sư phạm cấp 2 ra dạy học cấp 1, cấp 2 ở
huyện Duy Tiên, Thanh Liêm. Hơn 30 năm dạy học nhiều năm cụ là giáo viên dạy
giỏi của huyện, của tỉnh được cấp huyện, tỉnh cấp bằng công nhận. Có nhiều năm
làm hiệu trưởng trường cấp 1, cấp 2. Cụ được nhà nước tặng thưởng huân chương
kháng chiến chống Mỹ hạng 2. Gia đình cụ chuyển từ thôn Lầy xã Liêm Sơn về Lạc
Tràng từ năm 1957. Cụ nghỉ hưu năm 1986, tại thôn Lạc Tràng; tiếp tục tham gia
công tác làm ủy viên thường trực ban chấp hành hội người cao tuổi xã Lam Hạ,
kiêm chủ tịch hội người cao tuổi thôn Lạc Tràng đến tháng 10/1997. Đầu năm 1998
làm phó chủ tịch hội người cao tuổi ở phường Quang Trung, kiêm chi hội trưởng
người cao tuổi tổ 8 phường Quang Trung, thành phố Phủ Lý cho đến ngày già yếu.
Cụ lấy cụ bà Vũ Thị Điểm (1936 con gái lớn cụ Vũ Văn Thùy và cụ bà Lại Thị Biên) quê ở thôn Sọng Thượng, xã Liêm
Sơn, huyện Thanh Liêm. Sinh được 3 trai, 2 gái theo thứ tự.
1.Trưởng nam là ông Bạch Xuân Khôi
2.Gái lớn là bà Bạch Tuyết Nhung (1962),
giáo viên cấp 1, lấy ông Hoàng Văn Long (1962) con trai cụ Hoàng Văn Ngư và cụ
bà Nguyễn Thị Bỉnh) quê ở thôn Ba Trại, xã Yên Phú, huyện ý Yên, tỉnh Nam Định;
sinh ra Hoàng Thị Việt Nga (1989), Hoàng Huy Hoàng (2002).
3.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Tường Vân
(1966). Hiệu Trưởng trường cấp 1 xã Duy Minh, lấy ông Đặng Hồng Quân (1967 con
trưởng cụ Đặng Hồng Mai và cụ bà Thị Loan) quê ở thôn Trung, xã Duy Minh huyện
Duy Tiên; sinh ra Đặng Hồng Quang (1997), Đặng Quang Vũ (1998).
4.Trai thứ 2 là ông Bạch Xuân Bảng
5.Trai thứ 3 là ông Bạch Quốc Kiều
Năm 2012 hai cụ còn khỏe mạnh.
28. Cụ Bạch văn diệm (1926) là con trưởng cụ Bạch Văn Huệ. Thuở nhỏ cụ học tốt
nghiệp lớp 10/10, đi học trường cao đẳng sư phạm. Ra trường dạy học cấp 2 ở Hà
Nội. Sau học tốt nghiệp trường đại học Sư phạm. Làm trưởng phòng thiết bị
trường Đại Học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cho đến ngày nghỉ hưu. Cụ tham gia
cách mạng từ năm 1947; Huân chương kháng chiến chống Pháp hạng 3, chống Mỹ hạng
nhất; là ủy viên BCH Hội đồng gia tộc từ năm 1996 - 2007. Cụ lấy cụ bà Hoàng
Thị Bống (1927), quê ở thôn Nội, xã Liêm Sơn, Thanh Liêm. Gia đình lập nghiệp ở
số nhà 4 phố Hàng Dầu Thành phố Hà Nội. Đến năm 2003 gia đình chuyển vào Sài
Gòn. Sinh được 2 trai, 2 gái theo thứ tự.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Hùng
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Trường Sơn
3.Gái lớn là bà Bạch Thị Yến
4.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Hoàng Anh
(1961), học tốt nghiệp Đại học Mỹ thuật, lấy ông Huỳnh Nhuận Thông. Cả hai vợ
chồng đều ở Mỹ; sinh ra gái lớn chưa rõ tên, tuổi.
Cụ Diệm thông gia với gia đình Chủ tịch
nước Lê Đức Anh.
Cụ thọ 82 tuổi, mất ngày 23 tháng 12 năm
Đinh Hợi, tức ngày (30/1/2008) hỏa táng tại Thành phố Hồ Chí Minh, cốt đưa vào
chùa Pháp Hoa đường Nguyễn Văn Trỗi, quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh
29. Cụ Bạch ngọc đằng (1936) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Huệ. Thuở nhỏ cụ học
tốt nghiệp lớp 10/10, Tốt nghiệp trường đại Học Bách Khoa Hà Nội; công tác ở xí
nghiệp Thiết kế liên hiệp Giao thông khu vực 4 Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An;
huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng 3. Cụ lấy cụ Hoàng Thị Hiển (1947 con gái
lớn cụ Hoàng Văn Trị, cụ bà Hoàng Thị Tuất) quê ở thôn Đồng Ngọ xã Nam Đồng,
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Sinh được 3 trai.
1.Trưởng nam là ông Bạch Hoàng Hải
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Yên
3.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn An
Gia đình cụ lập nghiệp ở tại khối Vĩnh
Yên, phường Đông Vĩnh, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1982. ĐT 0383531378.
Cụ thọ 66 tuổi, mất ngày 7 tháng 6 năm
Tân Tỵ ( 27/7/2001).
Cụ bà thọ 59 tuổi, mất ngày 24 tháng 8
năm ất Dậu (27/9/2005). Mộ 2 cụ táng ở nghĩa trang Hòn Mô, phường Đông Vĩnh,
Thành phố Vinh Nghệ An.
30. Cụ Bạch tử triết (1939) là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Huệ. Thuở nhỏ cụ học
tốt nghiệp lớp 10/10, Tốt nghiệp trường sư phạm cấp 2; nhận công tác dạy học
cấp 2 ở tỉnh Cao Bằng. Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng 3; huy chương vì
sự nghiệp giáo dục. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thục Bình (1949 con gái lớn cụ Nguyễn
Văn Năm, cụ bà Vũ Thị Mai) quê ở thị trấn Thanh Nhật huyện Hạ Lang, tỉnh Cao
Bằng. Nguyên là Giám đốc Sở Thương binh xã hội tỉnh Cao Bằng. Sinh được 1 trai,
1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Thái Dũng
2.Gái là bà Bạch Phương Dung (1981), Tốt
nghiệp Trường Học Viện Tài Chính, công tác tại Sở Thương binh xã hội tỉnh Cao
Bằng, lấy ông Nguyễn Văn Toàn quê ở Thành phố Thái Nguyên (con trai cụ Nguyễn
Văn Khôi và cụ bà Loan) sinh ra Nguyễn Phương Linh (2006).
Gia đình Cụ Triết hiện nay ở số nhà 110
phố Nước Giá, tổ 19, phường Hợp Giang Thị xã cao Bằng. ĐT0263853710.
31. Cụ Bạch văn chiến (1945) là con trai thứ 4 cụ Bạch Văn Huệ. Thuở nhỏ cụ học
tốt nghiệp lớp 10/10, Tốt nghiệp trường đào tạo máy điều khiển tầu biển. Huân
chương kháng chiến chống Mỹ hạng 3; Kỷ niệm chương ngành Dầu khí Việt nam. Cụ
lấy cụ bà Đào Thị Pho (1951 con gái thứ 2 cụ Đào Văn Phì) quê ở xã Hợp Thành,
huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng. Sinh được 2 gái, 1 trai.
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Hà (1974), Tốt
nghiệp Trường Đại học Y Khoa công tác ở bệnh viện quận Ngô quyền, Hải phòng,
lấy ông Bùi Vi Thế Bác sỹ, quê ở Lò Cao, Thủy Nguyên Hải phòng; sinh ra Bùi
Minh Thu (1999), Bùi Bạch Thái (2006) ĐT 0313774252.
2.Gái thứ 2 là bà Bạch Thu Huyền (1979),
giáo viên Mẫu giáo, lấy ông Nguyễn Mạnh Hùng, quê ở xã Mỹ Đồng, Thủy Nguyên Hải
phòng; sinh ra Nguyễn Thu Trang.
3.Trưởng nam là ông Bạch Ngọc Hưng
Gia đình cụ hiện ở số nhà 136 đường Bến
Bính xã Tân Dương, huyện Thủy Nguyên Hải Phòng. ĐT 0313774252.
32. Cụ Bạch văn chừng (1926, Tức Bạch Văn Hà), sinh tại thôn Lầy xã Liêm Sơn,
Thanh Liêm là con trưởng cụ Bạch Văn Liên. Thuở nhỏ cụ học vấn tinh thông, tốt
nghiệp trường Đại học Giao thông. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Huê (1926) quê ở
thôn Thong, xã Thanh Tâm, Thanh Liêm. Sinh được 3 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Trường
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Ngọc Đức
3.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Huấn
4.Gái lớn là bà Bạch Thị Thu Hồng (1962),
lấy ông Nguyễn Văn Dĩnh người Miền Nam.
5.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị ánh Tuyết
(1969)
Gia
đình cụ sống ở Mỹ địa chỉ: 6140-OAKENGATE, WAY CENTRE VILLE
Cụ
thọ 80 tuổi, mất ngày 24 tháng 6 năm ất Dậu (29/7/2005)
Thuộc hàng 2, Nhánh 2, Ngành 3, phái 2 kế trưởng
Chi Giáp
33. Cụ Bạch ngọc trà (1932) là con trưởng cụ Bạch Kim Cúc. Thuở nhỏ cụ học vấn
tinh thông, tốt nghiệp trường Đại học Thủy Sản; về công tác ở đơn đơn vị Hải
Quân, quân hàm trung úy; thương binh hạng 1/4. Huân chương kháng chiến chống Mỹ
hạng nhất. Cụ lấy 4 vợ.
+
Vợ cả là cụ Hoàng Thị Sự, quê xã Liêm Trực (Liêm Sơn), Thanh Liêm. Sinh được 1
gái
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Bích Thuận
(1962), lấy chồng là ông Huỳnh Kim Chung, quê ở Đà Nẵng; sinh ra Huỳnh Kim Tín
(1990), Huỳnh Thị Kim Hạnh.
+
Vợ 2 là cụ Nguyễn Thị Đích, quê ở Cầu Giấy Hà Nội. Sinh được 1 trai.
2.Trưởng nam là ông Bạch Văn Lâm.
+ Vợ 3 là cụ Nguyễn Thị Nụ, quê ở huyện
Thủy Nguyên, Hải Phòng. Sinh được 3 trai
3.Trai thứ 2 là ông Bạch Thủy Nguyên
4.Trai thứ 3 là ông Bạch Thăng Long
5.Trai thứ 4 là ông Bạch Quang Tuấn
+
Vợ thứ 4 là cụ Lê Thị Bích Hạnh (1946) quê ở xã Yên Trung, huyện ý Yên, tỉnh
Nam Định. Sinh được 2 trai.
6.Trai
thứ 5 là ông Bạch Phúc Xuân (1984).
7.Trai
thứ 6 là ông Bạch Tự Quang (1987).
Tóm lại cụ lấy 4 vợ sinh được 1 gái, 6
trai. Sau khi nghỉ hưu cụ về sống với vợ thứ 4 (cụ Lê Thị Bích Hạnh). Gia đình
lập nghiệp ở số nhà 32A, Lê Hồng Phong, phường Vị Xuyên Thành phố Nam Định.
34. Cụ Bạch hải âu (1939) là con trai thứ 2 cụ Bạch Kim Cúc. Cụ học văn hóa tốt
nghiệp lớp 10/10. Thôi học làm công nhân xe lửa từ năm 1959. Huân chương kháng
chiến chống Mỹ hạng 3. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Hạnh (1949 con gái cụ Nguyễn
Văn Hợi), quê thôn Thượng Cát, xã Thượng Thanh, Gia Lâm Hà Nội. Gia đình lập
nghiệp ở quê vợ từ năm 1973. ĐT 0438773667. Sinh được2 gái, 2 trai.
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Phương (1969),
lấy ông Nguyễn Văn Khởi (1968), quê ở Nghệ An; làm nhà ở trên đất của gia đình
nhà vợ thôn Thượng Cát, xã Thượng Thanh, Gia Lâm Hà Nội.
2.Trưởng nam là ông Bạch Hiển Vinh
3.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Hà (1973), lấy
ông Nguyễn Văn Thìn (1964 con trai cụ Nguyễn Văn Bái), quê ở thôn Gia Quất, xã
Thượng Thanh, Gia Lâm Hà Nội. Sinh ra Nguyễn Thị Linh (1996), Nguyễn Thị Chi
(2003).
4.Trai thứ 2 là ông Bạch Phú Cường
35. Cụ Bạch nhật tân (1942) là con trai thứ 3 cụ Bạch Kim Cúc. Thuở nhỏ cụ học
tốt nghiệp lớp 10/10. Thôi học đi làm nghĩa vụ quân sự, về làm thợ điện ở Thị
xã Ninh Bình. Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng 3. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn
Thị Thủy (1948 con gái thứ 2 cụ Nguyễn Văn Sản và cụ Lâm Thị Mùi), quê Gia Viễn
Ninh Bình. Gia đình hiện nay lập nghiệp ở Thị xã Ninh Bình. ĐT 0303864552. Sinh
được 2 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Minh Tường
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Thanh An
3.Gái lớn là bà Bạch Thị Ninh (1974), lấy
ông Trương Đức Toán (1971), quê ở Yên Mô Ninh Bình; sinh ra Trương Thủy Tiên
(1993) và Trương Quốc Anh (2002).
4.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Thu (1980),
lấy ông Nguyễn Ngọc Hưng, quê ở Thành phố Ninh Bình; sinh ra Nguyễn Tùng Lâm
(1999)
36. Cụ Bạch hưng nhân (1944) là con trưởng cụ Bạch Văn Trọng. Thuở nhỏ cụ học tốt
nghiệp lớp 7/10. Thôi học đi bộ đội quân hàm thượng sỹ, phục viên về làm ruộng.
Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Khang (1947 con gái thứ 2 cụ Nguyễn Hữu Hách và cụ
Nguyễn Thị Tùng), quê ở làng Búi xã Cẩm Du, Thanh Liêm. ĐT 03513762056. Sinh
được 2 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Long Hội
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Hưng Quốc (tức
Bảo)
3.Gái là bà Bạch Thị Như (1984), lấy ông
Bùi Thanh Trường; sinh ra Bùi Như Quỳnh (2006), Bùi Khởi Nguyên (2010)
Cụ ông (bị cảm đột ngột) thọ 59 tuổi, mất
ngày 5 tháng 1 năm Nhâm Ngọ (16/2/2002). Mộ táng ở thềm chùa Lầy, xã Liêm Sơn,
Thanh Liêm.
37. Cụ Bạch nhật hồng (1950) là con trưởng cụ Bạch Văn Trọng. Thuở nhỏ cụ học rất
thông minh. Bảo vệ luận án Tiến sỹ Tin
Học ở Liên Xô. Hiện nay là thiếu tướng QĐNDVN, phó Giám đốc Viện Khoa học kỹ
thuật quân sự Việt Nam. ĐTDĐ091305737, nhà riêng 0438573603. Cụ lấy cụ bà là
Trần Thị Kim Phương (1956 con gái cụ Trần Văn Huấn), quê ở Hưng Yên. Cụ Phương
tốt nghiệp Thạc sỹ Sinh học công tác ở Tổng công ty rau quả Hà Nội. Sinh được 1
gái, 1 trai.
1.Gái đầu là bà Bạch Thu Nga (1980), lấy
ông Phương Văn Sơn (1981), công tác ở Ngân hàng quân đội; sinh ra Phương Thu
Trà (2008)
2.Trưởng nam là ông Bạch Nhật Hoàng
(1989). Học Đại học ở viện Hoàng gia Nhật Bản.
Gia đình cụ hiện ở số nhà 8 ngách 178/1
phố Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội.
38. Cụ Bạch văn sường (Việt Sường 1954) là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Trọng. Thuở
nhỏ cụ học văn hóa lớp 7/10. Thôi học đi bộ đội, chiến đấu chống Mỹ bị thương
vào đầu thương tật 61%, thương binh hạng 2/4. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Dung
(1956 con gái cụ Nguyễn Văn Thọ và cụ Lại thị Thơ), quê ở xã Cẩm Du (tức xã
Thanh Lưu hiện nay), huyện Thanh Liêm. Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Ngọc Giao
2.Gái là bà Bạch Thị Ngọc Mai (1989).
Hiện nay gia đình cụ ở thôn Lầy, xã Liêm Sơn, Thanh Liêm. ĐT
03513887089.
Cụ
bà thọ 56 tuổi, mất ngày 3 tháng 2 năm Tân Mão (2011). Mộ táng ......
39. Cụ Bạch ngọc sơn Sinh ở Gài Gòn, là con trưởng cụ Bạch Văn Liễu quê ở thôn
Lầy, xã Liêm Sơn huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam; trú quán ở số nhà 41 đường Đỗ
Thành Nhân quận 4 Thành phố Hồ Chí Minh. (hiện chưa rõ tình hình gia đình thế
nào)
40. Cụ Bạch đông nam (1949) là con trưởng cụ Bạch Văn Đào. Cụ tốt nghiệp đại học
ngành Năng Lượng Hà Nội, về công tác ở Trung tâm công nghệ môi trường Hà Nội.
Gia đình ở số 2A, tổ 103, phường Khương Oai quận Thanh Xuân Hà Nội. ĐT
0438538214 (năm 2009 cụ Nam vẫn chưa lập gia đình)
41. Cụ Bạch đông phong (1959) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Đào. Cụ tốt nghiệp
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, công tác ở viện máy mỏ, làm trưởng phòng Vật
tư. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Nguyệt (1960) ở số nhà 58 phố Huế Hà Nội. Sinh
được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Dương
2.Gái là bà Bạch Thị Vân (1997).
Hiện nay gia đình cụ ở khu tập thể 19B5 khu Trung Tự Hà Nội ĐT
0438523000.
Thuộc hàng Trưởng, Nhánh 3, Ngành 3, phái
2 kế trưởng Chi Giáp
42. Cụ Bạch văn thước (1937) là con trưởng cụ Bạch Văn Thơm, thuộc trưởng tôn nhánh 3, ngành 3, phái 2 kế trưởng
chi Giáp. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Mấn, quê ở làng Đông Sấu, xã Liêm Túc,
Thanh Liêm. Sinh được 2 gái.
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Mui (1950), lấy
ông Đoàn Văn Thái (1948), quê ở làng Đông Sấu đến lập nghiệp ở số 247 đường Lý
Thường Kiệt, tổ 4, phường Lê Hồng Phong Thành phố Phủ Lý; sinh ra Đoàn Văn
Thuận (1974), vợ là Bùi Thị Loan (1975) quê ở Hòa Bình. Đoàn Văn Thuấn (1976),
vợ là Đỗ Thị Loan (1982) quê ở Nguyên Lý huyện Kim Bảng. Đoàn Văn thọ (1978),
vợ Trần Thị Thu Hương (1982) xã Nhân Đạo, huyện Lý Nhân. Đoàn Thị Thúy (1983),
chồng Đỗ Duy Thanh (1983) sinh Đỗ thu Trang (2010).
2.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Dăm (1952),
lấy ông nguyễn Văn Đoán quê Đông Sấu, xã Liêm Túc, Thanh Liêm. Sinh ra Nguyễn
Thị Hường (1978), chồng là Nguyễn Văn Chiêm quê Đống Cầu xã Liêm Túc. Nguyễn
Thị Hòa (1981), chồng là Nguyễn Văn Phú quê Hà Tĩnh. Nguyễn Thị Hoa (1983),
chồng là Nguyễn Xuân Quí quê ở xã Nhật Tân, Kim Bảng.Nguyễn Thị Ngọt (1985),
chồng là Lại Văn Đạt quê ở thôn Đông Thượng, xã Liêm Túc. Nguyễn Văn Thoán
(1988).
Cụ bà thọ 47 tuổi, mất ngày 17 tháng 2 năm
1972. Mộ táng ở nghĩa trang Đông Sấu, xã Liêm Túc.
Cụ ông lấy vợ 2 là cụ Nguyễn Thị Cõn
(1938), quê ở Thộ Thị, xã Liêm Thuận, Thanh Liêm. Sinh được 3 trai.
3.Trưởng nam là ông Bạch Văn Cưu
4.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Chỉ
5.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Côi
Tóm lại cụ lấy 2 vợ sinh được 2 gái, 3
trai. Gia đình hiện ở thôn Sấu, xã Liêm Túc, Thanh Liêm tỉnh Hà Nam.
Cụ thọ 49 tuổi, mất ngày 18 tháng 11 năm
1970. Mộ táng ở Đông Sấu, xã Liêm Túc, Thanh Liêm.
43. Cụ Bạch văn ninh (1939) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Thơm. Thuở nhỏ cụ học
tốt nghiệp lớp 7/10. Thôi học vào bộ đội rồi chuyển ngành sang làm công an,
quân hàm thiếu tá, nghỉ hưu năm 1988. Huân chương khánh chiến chống Mỹ hạng
nhất. Cụ lấy cụ bà là Đoàn Thị Tăm (1944 con gái cụ Đoàn Văn Giáo và cụ Nguyễn
Thị ẩm), quê ở thôn Sấu, xã Liêm Túc, Thanh Liêm. Sinh được 1 trai 2 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Bình
2.Gái lớn là bà Bạch Thị Tĩnh (1964), lấy
ông Nguyễn Văn Tần (1962) quê ở thôn Sở xã Liêm Túc, Huyện Thanh Liêm; sinh ra
Nguyễn Văn Tuấn (1987). Nguyễn Thị Huyền (1988).
2.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Chính (1967),
lấy ông Đoàn Văn Việt (con trai cụ Đoàn Văn Lã và cụ Nguyễn Thị Phi), quê ở
Đông Sấu, xã Liêm Túc; sinh ra Đoàn Văn Cương (1989), Đoàn Thị Hường (1991)
Gia đình hiện ở thôn Sấu, xã Liêm Túc,
Thanh Liêm tỉnh Hà Nam.
44. Cụ Bạch văn uyên (1936) là con trưởng cụ Bạch Văn Bái. Thuở nhỏ cụ học vấn
lớp 5/10. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị
Nuôi (1944 con gái cụ Nguyễn Văn Hề), quê ở Đông Sấu, xã Liêm Túc, Thanh Liêm.
Sinh được 4 trai 1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Dưỡng
2.Gái là bà Bạch Thị Bồi (1954), lấy ông
Nguyễn Văn Đức, quê ở ý Yên, Nam Định.
3.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Cấp
4.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Cập
5.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Thắng
Cụ thọ 53 tuổi, mất ngày 25 tháng 6 năm Đinh
Mùi (1967).
Cụ bà thọ, mất ngày 30 tháng 2 năm ất Tỵ
(1965)
Mộ 2 cụ đều táng ở nghĩa trang Đông Sấu,
xã Liêm Túc, Thanh Liêm
45. Cụ Bạch văn phiến (1938) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Bái. Thuở nhỏ cụ học
tốt nghiệp lớp 7/10. Thôi học về tham
gia xã đội trưởng, Chủ nhiệm HTX nông nghiệp, Đảng ủy viên xã Liêm Túc, Bí thư
chi bộ thôn Sấu, xã Liêm Túc. Được hưởng chế độ hưu trí lương công chức xã. Cụ
lấy cụ bà là Nguyễn Thị Cổng (con gái cụ Nguyễn Văn Chuyền và cụ Trần Thị Bến),
quê ở thôn Đông Cầu, xã Liêm Túc, Thanh Liêm. Sinh được 4 trai 2 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Phiện
2.Gái lớn là bà Bạch Thị Hiền (1957), lấy
ông Nguyễn Văn Nghi (con trai cụ Nguyễn Văn ý), quê ở thôn Sấu, xã Liêm Túc;
sinh ra Nguyễn Văn Thực, Nguyễn Thị Thuật, Nguyễn Thị Thúy.
3.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Hiến
4.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Thảo (1967)
5.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Thủy
6.Trai thứ 4 là ông Bạch Văn Trung
Gia đình cụ hiện lập nghiệp ở thôn Sấu,
xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm.
46. Cụ Bạch văn ứng (1943) là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Bái. Thuở nhỏ cụ học
tốt nghiệp lớp 7/10. Thôi học vào bộ
đội. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Thu (1943 con gái cụ Nguyễn Văn Hạ và cụ Nguyễn
Thị Nấu), quê ở làng Tháp, xã Liêm Túc, Thanh Liêm. Sinh được 2 gái, 1 trai
theo thứ tự.
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Cử (1962).
2.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Thử (1968)
3.Trưởng nam là ông Bạch Văn Hứng
Thuộc hàng 2, Nhánh 3, Ngành 3, phái 2 kế
trưởng Chi Giáp
47. Cụ Bạch văn Đãi (1933) là con trưởng cụ Bạch Văn Còm (tức cụ Kim). Thuở nhỏ
cụ học vấn tốt nghiệp lớp 10/10. Thôi học vào bộ đội. Năm 1960 chuyển ngành làm
công nhân may xuất khẩu. Năm 1965 tái ngũ vào chiến trường B. Năm 1971 lại
chuyển ngành về cơ quan cũ ở Hà Nội cho đến khi nghỉ hưu (1992). Huân chương
kháng chiến chống Mỹ hạng nhất. Quản đốc phân xưởng, Đảng ủy viên xí nghiệp may
mặc. Cụ lấy cụ bà là Đoàn Thị Phàn (1936 con gái cụ Đoàn Văn Liểu và cụ Nguyễn
Thị Thái). Sinh được 3 trai.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Lãi
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Hồng
3.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Hùng
Gia đình cụ hiện đang ở thôn Sấu, xã Liêm
Túc huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
48. Cụ Bạch văn miên (1948) là con trưởng cụ Bạch Văn Tuyết. Thuở nhỏ cụ học vấn
tốt nghiệp lớp 7/10. Thôi học vào bộ đội chiến đấu chống Mỹ, thương binh hạng
2/4. Xuất ngũ về đi I Rắc 2 năm về làm ruộng. Cụ lấy cụ bà là Đào Thị Tài (1950
con gái cụ Đào Văn Bách và cụ Lại Thị Sáo) quê ở thôn Sấu xã Liêm Túc. Sinh
được 3 gái, 1trai.
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Miền (1974), lấy
ông Cao Văn Lựu, quê ở xã Thanh Phong, huyện Thanh Liêm.
2.Trưởng nam là ông Bạch Văn Giỏi
3.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Đức (1978),
lấy ông Lê Văn Hùng, quê ở Đống Thượng, xã Liêm Túc, Thanh Liêm; sinh ra Lê Văn
Tý.
4.Gái thứ 3 là bà Bạch Thị Hạnh (1980),
giáo viên dạy phổ thông cấp 2 xã Thanh Nguyên huyện Thanh Liêm.
Gia đình cụ hiện đang ở thôn Sấu, xã Liêm
Túc huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
49. Cụ Bạch văn Biên (1950) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Tuyết. Cụ làm Công An
tỉnh Lâm Đồng. Cụ lấy cụ bà là Hà Thị Huân, quê ở Đồng Vọng, xã Liêm Túc. Sinh
được 1trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Sơn
2.Gái là bà Bạch Thị Thu Hà (1985), tốt
nghiệp trường Đại học Sư Phạm, dạy học ở trường phổ thông Trung học.
50. Cụ Bạch văn chép (1962) là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Tuyết. Cụ học vấn hóa
lớp 7/10. Thôi học vào bộ đội làm nghĩa vụ quân sự; sau trở về làm ruộng. Năm
1999 là trưởng thôn Sấu, xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm. Cụ lấy cụ bà là Đỗ Thị
Lan (1965 con gái cụ Đỗ Văn Phiệt và cụ Nguyễn Thị Tỉnh), quê ở Vỹ Cầu, xã Liêm
Túc. Sinh được 2 gái, 1trai.
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Cúc (1989)
2.Trưởng nam là ông Bạch Văn Anh
3.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Hồng Vân
(2000).
Thuộc hàng 3, Nhánh 3, Ngành 3, phái 2 kế
trưởng Chi Giáp
51. Cụ Bạch văn hò (1933) là con trưởng cụ Bạch Văn Liễn.
Thôi học vào bộ đội chiến đấu chống Pháp đã hy sinh năm 1953 (chưa có vợ)
52. Cụ Bạch nghĩa hiệp (1954) là con trưởng cụ Bạch Văn Sính. Thuở nhỏ cụ học thông
minh, tốt nghiệp trường Đại học y năm 1979, về công tác ở trường cao đẳng Y
Thành phố Nam Định; làm giáo viên giảng dạy môn Gia Liễu. Năm 1986 - 1988 làm
trưởng bộ môn chuyên khoa. Năm 1988-1990 làm công tác Giáo vụ, phụ trách bộ môn
chuyên khoa hệ nội của trường Đại học Y tỉnh Thái Bình (cở sở Nam Định). Năm
1991-1996 do tách trường trở lại làm tổ trưởng bộ môn da liễu bộ môn Lâm Sàng.
Đảng ủy viên, BCH công đoàn trường Cao đẳng Y Nam Định. Cụ lấy cụ bà là Đặng
Thị Phương (1950 con gái cụ Đặng Công Bổng), quê ở 2B đường Vụ Bản Thành phố
Nam Định. Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Minh Vương
2.Gái là bà Bạch Thị Quỳnh Nga (1988).
Gia đình ở số nhà 170 ngõ 422 phố Hàn
Thuyên, tổ 19B, phường Trần Tế Sương, thành phố Nam Định.
Cụ thọ 47 tuổi, mất này 12 tháng 1 năm
Canh Thìn (16/2/2000). Mộ táng ở nghĩa trang Đình Tràng xã Lam hạ, huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh 4, Ngành 3, phái
2 kế trưởng Chi Giáp
53. Cụ Bạch trung hiền (1947) là con trưởng cụ Bạch Văn Duyên, đích tôn nhánh 4,
ngành 3, phái 2 kế trưởng chi Giáp. Thuở nhỏ cụ học vấn thông minh tốt nghiệp
lớp 7/10. Năm 1965 vào bộ đội quân hàm Đại úy binh chủng Không quân. Đảng ủy
viên trường Quân sự Không quân Nha Trang. Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng
2. Nghỉ hưu năm 1985. ĐT 01694635729. Cụ lấy cụ bà là Lê Thị Lan (1952 con gái
cụ Lê Văn Thăng và cụ Phan Thị Quỳ) quê ở thôn Chuật, xã Liêm Sơn, huyện Thanh
Liêm. Sinh được 2 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Trung Hậu
2.Gái là bà Bạch Thị Chi (1976), lấy ông
Phạm Văn Khuyên (1972), quê Đặng xá, Kim Bảng; sinh ra Phạm Thị Thu (2006),
Phạm Minh Đức (2011).
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Xuân Mai
Gia đình cụ hiện đang ở thôn Mỹ Xá, xã
Liêm Trực (nay là xã Liêm Sơn), huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. ĐT 0.353886238.
Thuộc hàng 2, Nhánh 4, Ngành 3, phái 2 kế
trưởng Chi Giáp
54. Cụ Bạch văn lệ (1948) sinh ra ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, là con trưởng cụ Bạch Văn Nhuận. Thôi học vào
bộ đội chiến đấu chống Mỹ. Hy sinh ở mặt trận Quảng Trị năm 1969.
Cụ mất ngày 5 tháng 6 năm 1969; chưa có
vợ.
55. Cụ Bạch văn trường (1956) sinh ra ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Nhuận. Cụ lấy
cụ bà là Nguyễn Thị Thành (1956 con gái cụ Nguyễn Văn Sở) quê ở thôn Xải, xã
Liêm Túc, huyện Thanh Liêm. Sinh được 3 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Chinh
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Chiến
3.Trai thứ 3 là ông Bạch Văn Giáp
4.Gái là bà Bạch Thị Bình (1984).
56. Cụ Bạch văn tá (1967) sinh ra ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Nhuận. Cụ học
văn hóa tốt nghiệp lớp 10/12. Thôi học về làm ruộng. ĐT 01663062846. Cụ lấy cụ
bà là Lê Thị Nhiên (1965)con gái cụ Lê Văn Tư và cụ Lê Thị Chụ) quê ở thôn Vỹ
Khách, xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm. Sinh được 2 trai.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Nhất
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn Quán (1993).
57. Cụ Bạch văn Điền (1975) sinh ra ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, là con trưởng cụ Bạch Văn Quỹ. Cụ lấy cụ bà
là Ngọc quê ở Thành phố Thái Bình. Sinh được 2 trai.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn........
2.Trai thứ 2 là ông Bạch Văn.....
Hiện gia đình ở thành phố Thái Bình.
58. Cụ Bạch văn tăng (1963) sinh ra ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, là con trưởng
cụ Bạch Văn Hoạch. Cụ lấy cụ bà là Lê Thị Sắn (1968 con gái cụ Lê Văn Quý) quê
ở thôn Vỹ Khách xã Liêm Túc huyện Thanh Liêm. Sinh được 1 gái, 1 trai.
1.Gái là bà Bạch Thị Hồng (1990)
2.Trưởng nam là ông Bạch Văn Điện
Hiện
gia đình ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm.
59. Cụ Bạch văn khang (1968) sinh ra ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, là con trái thứ
2 cụ Bạch Văn Hoạch. Cụ lấy cụ bà là Lê Thị Kỳ (1968 con gái cụ Lê Văn ứng) quê
ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm. Sinh được 3 gái.
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Hằng
2.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Hiên
3.Gái thứ 3 là bà Bạch Thị Huyền
Hiện gia đình ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm
Túc, huyện Thanh Liêm.
60. Cụ Bạch văn trang (1970) sinh ra ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, là con trai thứ
3 cụ Bạch Văn Hoạch. Cụ lấy cụ bà là Nguyễn Thị Lan (1978) quê ở Bình Lục. Cả
gia đình vào Nam từ năm 1997. Sinh được 1 gái, 1 trai.
1.Gái là bà Bạch Thị Thanh (1999)
2.Trưởng nam là ông Bạch Anh Tuấn
61. Cụ Bạch văn kiên (1974) sinh ra ở thôn Vỹ Khách, xã Liêm Túc, là con trai thứ
4 cụ Bạch Văn Hoạch.
Cụ thọ 21tuổi, chưa có vợ con (mất năm
1994)
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 2,
phái 3 Chi Giáp
62. Cụ Bạch văn biên Sinh ở Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Văn Vy, đích
tôn nhánh trưởng, trưởng ngành 2, phái 3 chi Giáp. Hoàn cảnh gia đình bố mẹ
nghèo, được học ít; chuyên nghề làm thuê. Cụ lấy 2 vợ.
+ Vợ cả là cụ Nguyễn Thị Thường người
thôn Đoan Vỹ, huyện Thanh Liêm. Sinh được 1 trai
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Chác.
+ Vợ 2 là cụ ................... quê làng
Nhân Mục, Hà Đông. Sinh được 5 trai.
Cụ ông mất ở Sài Gòn ngày 4 tháng 11 năm
1999. Hai bà đều mất ở sài Gòn.
63. Cụ Bạch văn biền (1922) sinh ra ở Lạc Tràng, là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn
Vy. Hoàn cảnh gia đình bố mẹ nghèo, được học ít; chuyên nghề làm ruộng.
Cụ lấy cụ bà Trần Thị Thắng quê ở thôn
Tràng Mộc, xã ......, , huyện Thanh Liêm. Sinh được 1 trai.
1.Trưởng nam là ông Bạch Văn Dũng.
Cụ ông thọ 36 tuổi, mất ngày 2 tháng 2
năm 1947, tại làng Tranh Thôn, huyện Kim Bảng. Cụ ông mất, cụ bà đưa con lên Hà
Nội sinh sống từ năm 1952.
Thuộc hàng 2, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái
3 Chi Giáp
64. Cụ Bạch sinh lộc sinh ra ở Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Chuật. Gia
đình sinh sống ở Mỹ địa chỉ: 307N. NOrtonave losangeles ca 90004
65. Cụ Bạch văn bổng sinh ra ở Lạc Tràng, là con trai thứ 2
cụ Bạch Văn Chuật. Gia đình sinh sống ở Mỹ.
66. Cụ Bạch mạnh cường (1935) sinh ra ở Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Bật.
Cụ học tốt nghiệp Trường Đại học Giao Thông, về công tác ở xí nghiệp ô tô số 1
Văn Điển Hà Nội; làm quản đốc phân xưởng, nghỉ hưu năm 1986, huân chương kháng
chiến chống Mỹ hạng nhất. Cụ lấy cụ bà là Bùi Thị Hồng Hảo (1945 con gái cụ Bùi
Doãn ất và cụ Nguyễn Thị Loan) quê ở huyện Từ Liêm Cầu giấy Hà Nội. Sinh được 2
gái 2 trai.
1.Gái lớn là bà Bạch Thúy Nga (1968), lấy
ông Vũ Văn Bình (1963 con trai cụ Vũ Văn Cường), quê ở Quỳnh Đô Văn Điển; sinh
ra Vũ Thị Thu Trang, Vũ Tuấn Anh (2003).
2.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Hải Yến
(1970), lấy ông Nguyễn Văn Vinh (con trai cụ Nguyễn Văn Thỉnh), quê ở Đồng Văn
huyện Duy Tiên; sinh ra Nguyễn Văn Tùng (1998), Nguyễn Thị Hiền (2000).
3.Trưởng nam là ông Bạch Trọng Hòa
4.Trai thứ 2 là ông Bạch Quốc Bình
Gia đình sinh sống ở Văn Điển Hà Nội. ĐT
048619029
67. Cụ Bạch trọng phú (1947) sinh ra ở Lạc Tràng, là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Bật.
Cụ học tốt nghiệp lớp 7/10. Thôi học vào bộ đội, quân hàm thiếu tá, nghỉ hưu
trong quân đội. Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng 3. Cụ lấy cụ bà là Vũ Thị
Nghỉ (1950 con gái cụ Vũ Văn Viết), quê ở phường Nam Ngạn Thành phố Thanh Hóa.
Sinh được 2 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Ngọc Sơn
2.Gái lớn là bà Bạch Thị Thủy (1977), lấy
ông Nguyễn Ngọc Đán ( con trai cụ Nguyễn Văn Tước và cụ Hoàng Thị Tầy), quê ở
Quỳnh Côi, tỉnh Thái Bình; sinh ra Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Ngọc Nam Bình.
3.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Ngân (1979),
lấy ông Đỗ Thái Hoàn, quê Lý Nhân; sinh ra Đỗ Minh Đức (1998), Đỗ Thị Lan Anh
(2004).
4.Trai thứ 2 là ông Bạch Ngọc Long
Gia đình hiện đang sinh sống tại số
nhà...ngõ 17, đường Lê Công Khanh, tổ 20, phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Phủ
Lý. ĐT 03513856905
68. Cụ Bạch trọng nghĩa sinh ra ở Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Tiếp. Cụ bị
chết bom ngày 15 tháng 10 năm 1947. Năm đó cụ 6 tuổi.
Thuộc hàng trưởng, Nhánh 2, Ngành 2, phái
3 Chi Giáp
69. Cụ Bạch văn ngà sinh ra ở Lạc Tràng, là con trưởng cụ
Bạch Xuân Khiêm. Gia đình lập nghiệp ở xa (chưa rõ ở đâu?). Cụ ông lấy cụ bà là
Vũ Thị Ninh.
70. Cụ Bạch Đoàn vinh là con trai thứ 2 cụ Bạch Xuân Khiêm. Gia đình lập nghiệp ở
xa (chưa rõ ở đâu?).
71. Cụ Bạch viết từ là con trai thứ 3 cụ Bạch Xuân Khiêm. Gia đình lập nghiệp ở
xa (chưa rõ ở đâu?).
72. Cụ Bạch Đình vỹ là con trai thứ 4 cụ Bạch Xuân Khiêm. Gia đình lập nghiệp ở
xa (chưa rõ ở đâu?).
73. Cụ Bạch Đình Đức là con trai thứ 5 cụ Bạch Xuân Khiêm. Gia đình lập nghiệp ở
xa (chưa rõ ở đâu?).
Thuộc hàng 2, Nhánh 2, Ngành 2, phái 3
Chi Giáp
74. Cụ Bạch tiến thuỵ (1942) là con trưởng cụ Bạch Văn Mưu. Thuở nhỏ cụ học văn
hóa tốt nghiệp lớp 10/10; nguyên là cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu Tư tỉnh Thái
Nguyên. Cụ lấy cụ bà là Ngô Thị Lữ (1945 con gái thứ 4 cụ Ngô Văn Sự và cụ Nguyễn Thị Liễu)
quê ở Thái Nguyên. Sinh được 3 trai 1 gái.
1.Trưởng nam là ông Bạch Tuấn Anh
2.Gái là bà Bạch Thị Kim Oanh (1972), lấy
ông Nguyễn Văn Hạnh (1971), sinh ra
Nguyễn Thị Nguyên (1998)
3.Trai thứ 2 là ông Bạch Tuấn Dương
4.Trai thứ 3 là ông Bạch Tuấn Kiên
Gia đình cụ hiện đang ở tổ 10, phường Tân
Thịnh, Thành phố Thái Nguyên. ĐT 02803546539
75. Cụ Bạch gia vị (1948) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Mưu. Thuở nhỏ cụ học
văn hóa tốt nghiệp lớp 7/10. Thôi học vào bộ đội chống Mỹ, huân chương kháng
chiến chống Mỹ hạng 2; do yếu sức khỏe xuất ngũ về địa phương tham gia phó chủ
nhiệm HTX nông nghiệp; trưởng ban kiểm soát HTX nông nghiệp xã Phú Tiến, nay là
phường Tân Thịnh. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Thu (1953 con gái lớn cụ Nguyễn Văn Bán
và cụ Nguyễn Thị Lưu) quê ở Hiệp Hòa, Hà Bắc. Sinh được 2 gái, 2 trai.
1.Gái lớn là bà Bạch Thị Kim Thúy (1972,
lấy ông Nguyễn Tuấn An (1968 con trai cụ Nguyễn Văn Chương và cụ Dương Thị
Thái), quê ở Thái Bình; sinh ra Nguyễn Ngọc Bảo (2012)
2.Gái thứ 2 là bà Bạch Thị Vân (1974),
lấy ông Nguyễn Sơn (1964), quê ở Đại Từ Thái Nguyên; sinh ra Nguyễn Văn Tú (2008)
3.Trưởng nam là ông Bạch Tuấn Cương
4.Trai thứ 2 là ông Bạch Tuấn Định
Gia đình cụ hiện đang ở tổ 10, phường Tân
Thịnh, Thành phố Thái Nguyên. ĐT 02803646745
Thuộc hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 3,
phái 3 Chi Giáp
76. Cụ Bạch văn trúc Sinh ở Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Đào là đích tôn,
nhánh trưởng, ngành trưởng ngành 3, phái 3 chi Giáp. Gia đình lập nghiệp ở đâu
chưa rõ ?.
Thuộc hàng 2, Nhánh 2 kế trưởng, Ngành 2,
phái 4 Chi Giáp
77. Cụ Bạch hồng sơn (1974) là con trưởng cụ Bạch Sơn Lương. Thuở nhỏ cụ học
thông minh, tốt nghiệp lớp 12/12; Tốt nghiệp trường Đại Học Xây dựng Hà Nội.
Công tác ở Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng constrem ở Hà Nội. Cụ lấy cụ Phạm
Diệu Anh (1983) ở Hàng Khoai Hà Nội. Sinh được 1 trai
1.Trưởng nam là ông Bạch Tùng Quân
Gia đình sống ở số nhà 15/124 ngõ 389
phường Dịch Vọng hậu cần quận Cầu Giấy Hà Nội. ĐT 043682907, 0989188039.
78. Cụ Bạch tiến trung (1981) là con trai thứ 2 cụ Bạch Sơn Lương. Thuở nhỏ cụ học
tốt nghiệp lớp 12/12; Tốt nghiệp trường Đại Học Đông Đô Hà Nội. Công tác làm
báo lao động thủ đô Hà Nội.