Đời thứ 9 chi ất
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành trưởng,
phái trưởng Chi ất
1. Cụ Bạch văn Đơn
là con trưởng cụ Bạch Văn Khang, Trưởng chi ất họ Bạch Lạc Tràng.
Cụ thọ 25 tuổi, chưa có vợ. Mất do lâm bệnh. Mất ngày, tháng nào không rõ. Mộ
táng ở xứ Vườn Bún thôn Lạc Tràng.
Hàng 2, Nhánh trưởng, Ngành trưởng, phái
trưởng Chi ất
2. Cụ Bạch văn Đan sinh tại Lạc Tràng, là con trai thứ 2 cụ
Bạch Văn Khang kế Trưởng chi ất họ Bạch Lạc Tràng. Sinh thời cụ nhà
nghèo, thi trúng nhiêu học; thôi học làm thợ nề. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thị Ngọ
quê thôn Văn Bút. Sinh được 1 trai, 3 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Chu (tức
Hoạt)
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Ngoan, lấy cụ
quê thôn Lão Cầu (Kiều sáo)
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Ngoãn, lấy cụ
Đỗ Văn Dậu
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Ngoạt, lấy cụ
quê thôn Văn Bút
Cụ thọ 61 tuổi. Mất ngày, tháng nào không
rõ
Cụ bà thọ 63 tuổi, mất ngày 22 tháng 3.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Vườn Bún thôn Lạc
Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành trưởng,
phái 2 Chi ất
3. Cụ Bạch mệnh đồng
là con trưởng Cụ Bạch Quang Khải. Sinh thời cụ học vấn thông minh; thời
Pháp thuộc cụ thi trúng 2 khóa nhị trường đi làm tịch sỹ các phủ huyện; sau về
làm phó tổng 6 năm. Nghỉ việc ở tổng lại làm Chánh hương hội ở xã 9 năm, cụ
tính hạnh thuần hòa. Cụ lấy cụ bà Vũ Thị Sự cùng làng. Sinh được 2 trai, 6 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Trình.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Đạm.
3.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thụy, lấy cụ Bùi
Văn Được (con trưởng cụ Bùi Văn Trữ và cụ Nguyễn Thị Phương quê ở thôn Lương
Cổ; sinh ra Bùi Văn Lạc (1922), Bùi Văn
Mã (1924), Bùi Văn Thành (1930), Bùi Văn Uyển (1933), Bùi Văn Hiển (1937)
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Vy, lấy cụ Ngô
Văn Dự quê thôn Đình Trường, chồng và con chết cụ lại lấy cụ Nguyễn Văn Trường
quê thôn Quỳnh Chân, không có con.
5.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Chị mất ngày 5
tháng 9 mới 5 tuổi.
6.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Ngoãn khi 11
tuổi xuống ở với cậu là cụ Tổng Đệ ở huyện Quỳnh Côi, mất ngày 11 tháng 5. Mộ
táng ở Quỳnh Côi.
7.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị My, lấy cụ Lê
Nguyên Trâm quê thôn Bích Trì, huyện Thanh Liêm. Cụ thọ 28 tuổi, mất ngày 10
tháng 4, sinh ra Lê Thị Hạnh cũng chết.
8.Gái thứ 6 là cụ Bạch Thị Liễn, lấy cụ Nguyễn
Văn Sản (tức Cửu con trai cụ Nguyễn Văn Kỷ và cụ Nguyễn Thị Đậy) cùng làng;
sinh ra Nguyễn Thị Hiên, Nguyễn Văn
Lương (1939), Nguyễn Văn Đống, Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Thị Vy, Nguyễn Thị Vu.
Cụ ông thọ 63 tuổi. Mất ngày 4 tháng 4.
Cụ bà thọ 66 tuổi, mất ngày 12 tháng 7.
Mộ cụ ông, cụ bà và (cụ My) táng vào 1
huyệt ở Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng.
Hàng2, Nhánh trưởng, Ngành trưởng, phái 2
Chi ất
4. Cụ Bạch văn Triêm
là con trai thứ 2 Cụ Bạch Quang Khải. Mất lúc 6 tuổi, ngày 11 tháng 9.
Hàng 3, Nhánh trưởng, Ngành trưởng, phái
2 Chi ất
5. Cụ Bạch trọng lung
(1895) là con trai thứ 3 Cụ Bạch Quang Khải. Sinh thời cụ nhà nghèo, bố
mất sớm, không biết chữ quốc ngữ, chuyên làm ruộng; làm Thủ lộ trông nom đồng
điền. Cụ lấy cụ bà Ngô Thị Hòe (1903 con gái lớn cụ Ngô Văn Hùng và cụ Trương
Thị Gia) ở thôn Đình Tràng. Sinh được 4 trai, 6 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Mộng Long (1922
tức Luông).
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Chuật (1924),
lấy cụ Lâm Văn Mở (con trưởng cụ Lâm Văn Liển và cụ Nguyễn Thị Thiết), ở thôn
Đình Trường, sinh ra Lâm Văn Phàn (1947), vợ là Nguyễn Thị Chính (1950), Lâm
Văn Tứu (1948) vợ là Nguyễn Thị Tiến (1950), Lâm Thị Ngà (1956), chồng là
Nguyễn Tài Phong (1955), Lâm Thị Nga chồng là Ngô Xuân Vũ, Lâm Hùng Mạnh (1963
Liệt sỹ hy sinh ngày 23 tháng 4 năm Đinh Mão 23/5/1987) vợ là Nguyễn Thị Lương,
Lâm Văn Thát: mất ngày 15 tháng 6 năm 1966
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Ngọc Linh.
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Thược (1930),
lấy cụ Lâm Văn Sưng (1926) quê ở Nghĩa Dũng, Quảng Ngãi; sinh ra Nguyễn Trí Tâm
(1964) lấy Lê Thị Thủy (1972), Nguyễn
Minh Sự (1967), lấy Hoàng Thị Dung (1974), Nguyễn Thiện Trường (1970) lấy Đinh
Thị Hạnh (1975), Nguyễn Thị Tuyến (1972) lấy Nguyễn Văn Trung (tức Nguyễn Quốc
Tuấn) ở tổ 6 phường Quang Trung
5.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Đà (1932), lấy
cụ Vũ Duy Quý (1933 con trai thứ 2 cụ Vũ Văn Lũng và cụ Bùi Thị Tý) cùng làng;
sinh ra Vũ Thị Huê (1956) lấy Trần Văn Tuấn (1950 con trai thứ 3 cụ Trần Văn
Hoặc và cụ Lâm Thị ốc) ở Ba Đa Lạc Tràng, Vũ Văn Hiệp (1958), lấy Lại Thị Hoàn
(1960) quê ở Tràng Châu, Châu Sơn, Kim Bảng, Vũ Thị Hoa (1960) lấy Vũ Mạnh Hùng
(1958 con trai cụ Vũ Văn Nhẩm) quê thôn Thạch Tổ, xã Thanh Hà, Thanh Liêm, Vũ
Quốc Hưng (1963) lấy Đinh Thị Vân (1964
con gái cụ Đinh Văn Diệp và cụ Vũ Thị Phạng) quê ở Lão Cầu, Tiên Tân, Duy Tiên,
Vũ Thị Huyên (1965) lấy Trịnh Văn Khang (1964 con trai cụ Trịnh Văn Lạng) quê ở
tổ 10 phường Quang Trung, Vũ Đức Huynh (1968) lấy Nguyễn Thị Hà (1973 con gái
cụ Nguyễn Long Biên và cụ Nguyễn Thị Bút) quê ở phố Sọt, huyện Bình Giang, Hải
Dương.
6.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Là (1935), lấy
cụ Nguyễn Tấn Tài (1925) quê ở thôn Phú Xuân, xã Xuân Phước, huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên; sinh ra Nguyễn Thị Hạnh
(1960) lấy Lê Thế Chiến (1956 con trai cụ Lê Thế Cành và cụ Nguyễn Thị Mừng)
quê ở thôn Đọi Tam, xã Đọi Sơn, Duy Tiên. (Gia đình sống ở khu Nguyễn Trung
Trực 1, phường 8 thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ĐT 0573838116), Nguyễn Thị Nhâm (1962) lấy Ngô Văn Minh (1961
con trai cụ Ngô Văn Đại và cụ Hoàng Thị Hiệp) quê ở Hồng Thủy Lệ Ninh, Quảng
Bình. ĐT 0573820156 và 0573241347, Nguyễn Thị Hương (1963) mất năm 11 tuổi ngày
21 tháng 11 năm 1974. Mộ táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng, Nguyễn Văn Tân
(1966) lấy Nguyễn Thị Thu (1966 con gái cụ Nguyễn Văn Bục) quê Phú Lâm, Hòa
Thành, Tuy Hòa, Nguyễn Thị Quỳnh (1967) lấy Võ Văn Điệu (1963) quê ở Phú Xuân,
Xuân Phước, Đồng Xuân, Phú Yên. ĐT 057.3664348, Nguyễn Thị Thu (1970) lấy
Nguyễn Minh Tâm (1969) quê ở Phú Xuân, cụ Tâm chết, cụ Thu lại lấy cụ Nguyễn
Văn Đức quê ở Hắc Môn quận 12 thành phố Hồ Chí Minh ĐT 0904423132, Nguyễn Văn
Tấn (1973) lấy Nguyễn Thị Kim Nhung (1973 con gái cụ Nguyễn Văn Thiệu và cụ
Nguyễn Thị Lời) quê ở Phú Xuân, Nguyễn Thị Hằng (1975), mất năm 11 tuổi ngày 13
tháng 5 năm 1985, mộ táng ở Phú Xuân, Nguyễn Anh Tuấn (1977) lấy Nguyễn Thị
Thoa con gái cụ Vũ thị Năng) ở xóm 12 xã Xuân Giang huyện Thọ Xuân Thanh Hóa.
7.Trai thứ 3 là cụ Bạch Ngọc Kinh
8.Trai thứ 4 là cụ Bạch Ngọc Cuông (chết
lúc 1 tuổi)
9.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Na (1944), lấy
cụ Bùi Ngọc Đang (1941 con trai cụ Bùi Văn Phan và cụ Lâm Thị Lễ) cùng làng;
sinh ra Bùi Tuấn Anh (1971) lấy Trần Thị
Tiền (1975), Bùi Thị Tú Anh (1974) lấy Trần Văn Công, Bùi Thị Phương Anh (1976)
lấy Nguyễn Văn Thọ (1974)
10.Gái thứ 6 là cụ Bạch Thị Quý (1949),
lấy cụ Phạm Văn Kình (1948 con trưởng cụ Phạm Văn Sức và cụ Nguyễn thị Xuân)
quê ở xóm 6 xã Chính Lý, huyện Lý Nhân. Gia đình ở số nhà 79, đường ...., phường
Lương Khánh Thiện, thành phố Phủ Lý; sinh ra Phạm Ngọc Thành (1970) lấy Vũ Thị
Dương (1982 con gái lớn cụ Vũ Văn chiến và cụ Đặng Thị Vinh) quê ở thôn Hòa
Lạc, Phạm Hoàng Nam (1971) lấy Dương Thị Thúy (1974) quê ở ý Yên, Nam Định. Gia
đình ở số 459/12/3A Trương Công Định, Vũng Tầu, Phạm Thị Thu Hà (1973) lấy
Hoàng Hữu Khang (1975) quê ở xã Bình Nghĩa, huyện Bình Lục, Phạm Văn Sơn (1976)
lấy Mai Thị Thủy (1977) quê ở Tây Hồ Hà Nội.
Cụ thọ 63 tuổi. Mất ngày 3 tháng 11 năm
1957.
Cụ bà thọ 85 tuổi, mất ngày 26 tháng 10
năm Đinh Mão (1987)
Mộ cụ Lung, cụ Hòe, cụ Thức táng chung 1
mộ tại xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh 2, Ngành trưởng, phái
2 Chi ất
6. Cụ Bạch văn anh
là con trưởng Cụ Bạch Văn Đễ. Sinh thời cụ nhà nghèo, được học ít,
chuyên làm ruộng. Cụ lấy 2 vợ.
+ Cụ vợ cả là Nguyễn Thị Mùi quê thôn Phù
đạm không có con. Cụ thọ 32 tuổi, mất ngày 9 tháng 4. Mộ táng ở xứ Bãi Sông
thôn Lạc Tràng.
+ Cụ vợ 2 (cụ vào Nghệ An làm cầu đường
và lấy cụ vợ 2) là Trần Thị Phi (1910 con gái cụ Trần Văn Chiu và cụ Thái) quê
ở chợ Thượng xã Yên Xuân huyện Thọ Tường tỉnh Nghệ An. Sinh được 1 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Mạc.
Cụ thọ 45 tuổi. Mất ngày 16 tháng 3. Mộ
táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng (trong vườn nhà cụ Bạch Văn Lễ đời thứ 9 chi
ất)
Cụ bà thọ 94 tuổi, mất ngày 20 tháng 9
năm Quí Mùi (15/10/2003). Mộ táng ở nghĩa trang Bãi Cát thôn Lạc Tràng.
Hàng 2, Nhánh 2, Ngành trưởng, phái 2 Chi
ất
7. Cụ Bạch văn khái là con trai thứ 2 Cụ Bạch Văn Đễ. Sinh
thời cụ học Hán tự nhiều; thôi học về làm ruộng, kiếm cá. Cụ lấy cụ Lâm Thị
Muỗm quê thôn Đình Tràng. Sinh được 5 gái, 3 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Kim (1909), lấy cụ Nguyễn Văn Hoạch quê thôn
Đình Tràng; sinh ra Nguyễn Văn Cáp lấy Thị Xuân ở Bình Khê, Nguyễn Văn Liêm
(1935) lấy Nguyễn Thị Sang quê ở xã Tiên Hiệp, Duy Tiên, Nguyễn Văn Nại lấy Đỗ
Thị Mỳ cùng làng, Nguyễn Văn Ân lấy Trần Thị Liễu quê ở Cẩm Giàng, Hải Dương,
Nguyễn Thị Đính lấy Đinh Xuân Tùng thôn Đình Tràng, Nguyễn Thị Tĩnh lấy Nguyễn
Văn Thân quê Gia Viễn, Ninh Bình; Nguyễn Thị Tần lấy Văn Dũng quê Thái Bình.
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Bè (1911), lấy
cụ Hà Văn Định quê xã Xuân áng Gia Khánh Ninh Bình không có con, về quê ở. Cụ
thọ 91 tuổi, mất ngày 21 tháng 1 năm Tân Tỵ (13/2/2001)
3.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Bé (1919), lấy
cụ Nguyễn Văn Quán thôn Đình Tràng. Cụ Bé mất ngày 15 tháng 10
4.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Vui
5.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Mừng
6.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Gan (1925).
Mất ngày 3 tháng 4 năm 1947 tại khu vực dân cư đầu cầu Phủ Lý do bom đồng minh
phá cầu
7.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Liều (1929)
Liệt sỹ chống Pháp
8.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Xay (1931),
lấy cụ Đỗ Văn Thêm cùng làng.
Cụ thọ 61 tuổi. Mất ngày 2 tháng 2 năm
1947
Cụ bà thọ 52 tuổi, mất ngày 21 tháng 7.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Bà Văn làng Lạc
Tràng.
Hàng 3, Nhánh 2, Ngành trưởng, phái 2 Chi
ất
8. Cụ Bạch văn khản (tức Khang) là con trai thứ 3 Cụ Bạch
Văn Đễ. Sinh thời cụ hoàn cảnh nhà nghèo được học ít. Thời Pháp thuộc đi lính
15 năm đóng bếp (tức tiểu đội trưởng); được lương hưu nghỉ về làm phó Hương hội
ở làng. Cụ lấy cụ Lâm Thị Trị, quê thôn
Đình Tràng. Sinh được 2 trai, 3 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Bằng.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị An (1921) lấy cụ
Trịnh Văn Kỉnh (1920 con trưởng cụ Trịnh Văn Bồng và cụ Cao Thị San) quê thôn
Hoàng Vân; sinh ra Trịnh Thị Lạc (1943), Trịnh Thị Bạch Nhung (1945), Trịnh
Quốc Phòng (1950), Trịnh Thị Bạch Hường (1952), Trịnh Thị Bạch Minh (1954),
Trịnh Quốc Phong, Trịnh Quốc Hùng (1960)
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Chung (tức
Bé), lấy cụ Trần Ngọc Mô quê thôn Ngòi, Yên Mô, ý Yên Nam Định; sinh ra
Trần Thị Tính (1956), lấy Nguyễn Văn
Sinh, Trần Ngọc Thạch (1958) lấy Trần Thị Dung (đều đã mất), Trần Ngọc Toàn
(1960), lấy Đỗ Thị Luyến quê ở Văn Côi, thị trấn Côi, Vụ Bản, Nam Định ĐT
03502227305, Trần Thị Tốt (1962) lấy Dương Văn Đông, Trần Ngọc Thực (1967) lấy
Bùi Thị Hiền quê ở ý Yên Nam Định, Trần Thị Thà (1968) lấy Trần Ngọc Thủy
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Xít, lấy cụ
Nguyễn Văn Vinh quê tỉnh Hưng Yên; sinh ra 2 gái, cụ Vinh vào miền Nam. Cụ Xít
lại lấy cụ Đỗ Văn Lý quê thôn Đình Trường.
5.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Phùng .
Cụ thọ 71 tuổi. Mất ngày 6 tháng 7. Mộ
táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng.
Cụ bà thọ 55 tuổi, mất ngày 14 tháng 4.
Mộ táng ở nghĩa trang Bãi Cát thôn Lạc Tràng.
Hàng 4, Nhánh 2, Ngành trưởng, phái 2 Chi
ất
9. Cụ Bạch văn hội là con trai thứ 4 Cụ Bạch Văn Đễ. Sinh
thời cụ hoàn cảnh nhà nghèo được học ít, chuyên đi làm thuê. Cụ lấy cụ bà Đinh
Thị Cát cùng làng sinh được 1 gái, 1 trai:
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Hợp, lấy cụ Phạm
Văn Vườn quê ở Ninh Bình, mất ngày 17 tháng 6. Mộ táng ở Nho Quan Ninh Bình
2.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Dư.
Cụ thọ 63 tuổi. Mất ngày 4 tháng 1.
Cụ bà thọ 47 tuổi, mất ngày 18 tháng 4.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc
Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh 3, Ngành trưởng, phái
2 Chi ất
10. Cụ Bạch đình hãn
là con trưởng cụ Bạch Đình Di. Sinh thời cụ hoàn cảnh nhà nghèo được học
ít. Năm 23 tuổi đi phu làm ở đồn điền cao su Nam Kỳ. Cụ thọ 25 tuổi, mất ngày
10 tháng 11. Mộ táng ở đồn điền cao su. Chưa có vợ
Hàng 2, Nhánh 3, Ngành trưởng, phái 2 Chi
ất
11. Cụ Bạch đình hoan
là con trai thứ 2 cụ Bạch Đình Di. Sinh thời cụ hoàn cảnh nhà nghèo được
học ít; cụ có tài làm nghề mộc, đan lưới và rổ rá; vì cụ lùn (cao 1m) nên không
lấy vợ. Cụ thọ, mất ngày tháng nào không rõ.
Hàng 3, Nhánh 3, Ngành trưởng, phái 2 Chi
ất
12. Cụ Bạch đình thác
(tức cụ Ba Tý) là con trai thứ 3 cụ Bạch Đình Di. Sinh thời cụ hoàn cảnh
nhà nghèo được học ít; chuyên làm thuê. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thị Tần cùng làng.
Sinh được 1 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nghĩa, lấy cụ
Nguyễn Văn Hiến quê ở Thái Bình. Sau này cụ Tần bỏ đi mất cụ Thác lại lấy cụ vợ
2 nhưng không có con.
Cụ 43 tuổi. Mất ngày 2 tháng 2. Mộ táng ở
xứ Đội Khương thôn Lạc Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh 4, Ngành trưởng, phái
2 Chi ất
13. Cụ Bạch Văn úy
là con trưởng Cụ Bạch Trung Khắc. Mất năm 15 tuổi.
Hàng 2, Nhánh 4, Ngành trưởng, phái 2 Chi
ất
14. Cụ Bạch ngọc cầu
(1905) là con trai thứ 2 (kế trưởng) Cụ Bạch Trung Khắc. Thời Pháp thuộc
cụ học thi trúng bằng trung học Pháp Việt ra làm Lý trưởng được sắc tùng (Cửu
phẩm Văn giai) sau làm trưởng bạ được sắc Chánh cửu phẩm văn giai; lại làm tỉnh
hội viên. Năm 1952 bị Pháp bắt vì có con đi làm Cách mạng, năm 1953 được tha về
cụ theo con trưởng ra vùng tự do; trở về sinh sống ở tỉnh Yên Bái. Cuối năm
1962 về Hà Nội công tác ở số nhà 33 Mã Mây. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thị Phi (1906)
quê thôn Chi Long huyện Nam Sang. Sinh được 2 trai, 4 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Ngọc Liễn (1927).
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nở (1932), lấy
cụ Phùng Văn Tân (1930 con trai cụ phùng Xuân Tạo), quê ở thôn Linh Đức, Minh
Quân huyện Chấn Yên, tỉnh Yên Bái; sinh ra 3 trai, 3 gái.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Hoa (1936),
lấy cụ Nguyễn Văn Nhi (1932 con trai thứ 3 cụ Nguyễn Văn Tiên và cụ Nghiêm Thị
Lớn) quê ở Đoan Bái, Hiệp Hòa, Bắc Giang ; sinh ra 6 gái, 1 trai.
4.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Quân.
5. Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Tuyết (1941),
lấy cụ Phạm Thế Trung quê ở Đông Anh Hà Nội; hiện nay ở khu tập thể B2 phòng 32
Vĩnh Hồ Hà Nội ĐT: 0438530376
6. Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Tuyết Mai
(1943), lấy cụ Ngô Sỹ Dược (1933 con trai cụ Ngô Sỹ Tuấn) quê ở thành phố Phan
Thiết, tỉnh Bình Thuận. Hiện nay ở tổ 9 phường Phú Thủy thành phố Phan thiết,
tỉnh Bình Thuận.
Cụ thọ 63 tuổi. Mất ngày 7 tháng 5 năm
1967.
Cụ bà thọ 82 tuổi, mất ngày 24 tháng 2
năm 1987.
Mộ 2 cụ đều táng ở nghĩa trang Bát Bạt Hà
Nội (ở Yên Kỳ), 2 mộ cách nhau có 1 ngôi mộ.
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái
2 Chi ất
15 Cụ Bạch văn thuật
là con trưởng Cụ Bạch Văn Liểu.
Sinh thời cụ vì cha chết sớm mẹ hóa con côi, được mẹ chiều chuộng không
chịu khó học tập, ham chơi cờ bạc, chuyên làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Vũ Thị Ao
(con gái cụ Vũ Văn Sâm và cụ Nguyễn thị Hoậy cùng làng. Sinh được 3 trai, 2
gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Khoái.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Bình (1911), lấy
cụ Nguyễn Văn Lũy ở Ba Đa thôn Lạc Tràng
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Đô Lương.
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Chữ.
5. Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Nghĩa, lấy cụ
Lâm Văn Thắng ở thôn Đình Trường. Mất sớm chưa có con
Cụ thọ... tuổi. Mất ngày 5 tháng 12.
Cụ bà thọ ... tuổi, mất ngày 5 tháng 4.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc
Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh 2, Ngành 2, phái 2 Chi
ất
16. Cụ Bạch văn nhự
là con trưởng cụ Bạch Văn Nhữ. Sinh thời cụ hoàn cảnh gia đình nghèo
túng được học ít, chuyên làm thuê dong thân.
Cụ mất năm 23 tuổi chưa có vợ. Mộ táng ở
nghĩa trang bãi Cát thôn Lạc Tràng.
Hàng 2, Nhánh 2, Ngành 2, phái 2 Chi ất
17. Cụ Bạch văn thìn là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Nhữ. Sinh
thời cụ hoàn cảnh gia đình nghèo túng được học ít. Năm 24 tuổi đi lính sang
Pháp đánh Đức. Chết ở Pháp năm 27 tuổi chưa có vợ. Mất ngày 20 tháng 10.
Hàng 3, Nhánh 2, Ngành 2, phái 2 Chi ất
18. Cụ Bạch văn sỹ là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Nhữ. Sinh
thời cụ hoàn cảnh gia đình nghèo túng được học ít. Chuyên làm thuê dong thân;
sau đi phu ở đồn điền cao su Nam Kỳ. Cụ lấy 2 vợ đều không có con. Năm 44 tuổi
trở về làng.
Cụ thọ 46 tuổi. Mất ngày 17 tháng 1. Mộ
táng ở nghĩa trang Bãi Cát thôn Lạc
Tràng.
Hàng 4, Nhánh 2, Ngành 2, phái 2 Chi ất
19. Cụ Bạch văn Tý
(1898) sinh tại Lạc Tràng, là con trai thứ 4 cụ Bạch Văn Nhữ. Sinh thời
cụ hoàn cảnh gia đình nghèo túng được học ít. Chuyên coi công cho nhà thầu
khoán lấy lương sinh sống. Cụ lấy cụ bà Phạm Thị Lựu cùng làng. Sinh được 4
gái, 2 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Dần, lấy cụ
Đại (tầu cuốc sông Ba Đa) quê ở làng Quỳnh Đô Văn Điển
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Phúc (mất sớm)
3.Trưởng nam là cụ Bạch Ngô Thọ
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Lộc (mất sớm)
5.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Khang (mất
sớm).
6.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Ninh thất lạc
năm 1945.
Cụ
thọ 46 tuổi. Mất ngày 24 tháng 5 năm 1943
Cụ bà thọ 44 tuổi, mất ngày 4 tháng 4.
Mộ 2 cụ đều táng ở nghĩa trang Bãi Cát
thôn Lạc Tràng.
Hàng 5, Nhánh 2, Ngành 2, phái 2 Chi ất
20. Cụ Bạch văn nhâm là con trai thứ 5 cụ Bạch Văn Nhữ. Sinh
thời cụ hoàn cảnh gia đình nghèo túng được học ít. Chuyên bán hàng quà, hàng
nước. Cụ lấy 3 vợ.
+ Cụ vợ cả là Vũ Thị Bé cùng làng ; mất
sớm chưa có con
+ Cụ vợ 2 quê thôn Phù Đạm. Sinh được 1
gái chết sớm sau cụ vợ 2 cũng chết.
+ Cụ vợ 3
Vũ Thị Bắc cùng làng. Sinh được 1 gái
1.Gái là cụ Bạch Thị Tuyết (1944), lấy cụ
Nguyễn Văn Học (1943), quê thôn Hoàng Mai, ngoại thành Hà Nội. Hiện nay ở số
nhà 2 ngách 56 Minh Khai, phường Hoàng Văn Thụ quận Hai Bà Trưng Hà Nội; sinh
ra Nguyễn Huyền Trung (1966), Nguyễn Bích
Thủy (1970), Nguyễn Huyền Hiếu (1972), Nguyễn Huyền Nghĩa (1975).
Cụ
thọ 41 tuổi. Mất ngày 5 tháng 5 năm 1946.
Cụ bà thọ 76 tuổi, mất ngày 7 tháng 8 năm
1981.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Bãi Vực thôn Lạc
Tràng
Hàng 6, Nhánh 2, Ngành 2, phái 2 Chi ất
21. Cụ Bạch văn Mùi (1903 húy Lã, tức Hữu Mô), là con trai
thứ 6 cụ Bạch Văn Nhữ. Sinh thời cụ hoàn cảnh gia đình nghèo túng được học ít.
Chuyên nghề làm thêu sống ở số nhà 32 Phan Bội Châu Hà Nội. Cụ lấy cụ Nguyễn
Thị Nấm (1899) thôn Quang ấm, xã Liêm Khiết (xã Lam Hạ). Sinh được 2 trai, 4
gái đều mất sớm. Gái thứ 5 là cụ Bạch
Thị Oanh (1939), lấy cụ Nguyễn Sỹ Hùng (1933 cán bộ Miền Nam tập kết là con cả
cụ Nguyễn Văn Thiết và cụ Lê thị Ngọc Anh) quê ở Long Sơn, An Giang; sinh ra
Nguyễn Thị Bạch Yến (1959), Nguyễn Bạch Long (1962), Nguyễn Bạch Tùng (1964), Nguyễn Bạch Dương
(1967), Nguyễn Bạch Đằng (1973).
Sau hòa bình 30 tháng 4 năm 1975 gia đình
từ Hà Nội về ở số 84/3P khu phố 3 (KT3) phường Linh Trung, quận Thủ Đức thành
phố Hồ Chí Minh ĐT: 0838972648.
Cụ thọ 80 tuổi. Mất ngày 27 tháng 12 năm
1982.
Cụ bà thọ 89 tuổi, mất ngày 20 tháng 12
năm 1987
Mộ 2 cụ táng cạnh nhau ở nghĩa trang Đức
Mẹ Hoàng cứu giúp thành phố Hồ Chí Minh.
Hàng 7, Nhánh 2, Ngành 2, phái 2 Chi ất
22. Cụ Bạch văn tuất là con trai thứ 7 cụ Bạch Văn Nhữ.
Cụ thọ 20 tuổi mất ngày 16 tháng 8 (chưa
có vợ). Mộ táng ở nghĩa trang Bãi Cát thôn Lạc Tràng.
Hàng 8, Nhánh 2, Ngành 2, phái 2 Chi ất
23. Cụ Bạch văn sửu là con trai thứ 8 cụ Bạch Văn Nhữ. Sinh
thời cụ hoàn cảnh gia đình nghèo túng được học ít, chuyên nghề làm thêu. Cụ lấy
cụ bà Nguyễn Thị Lý (1911) quê ở Ngô Khê, Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Sinh được 1
trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Bính (tức
Huy).
Gia đình ở khu lao động An Dương Hà Nội
từ năm 1959.
Cụ thọ 86 tuổi. Mất ngày 20 tháng 8, năm
1994. Mộ táng ở nghĩa trang Yên Viên Gia Lâm Hà Nội.
Cụ bà thọ 67 tuổi, mất ngày 6 tháng 7 năm
1977. Mộ táng ở Bát Bạt, Yên Kỳ, Sơn Tây.
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 4, phái
2 Chi ất
24. Cụ Bạch văn chúc
(1912) sinh tại Lạc Tràng, là con trưởng Cụ Bạch Văn Chiêu. Sinh thời cụ
học trung bình, chuyên làm ruộng, cần cù chịu khó. Cụ lấy cụ bà Vũ Thị Chén
cùng làng (con gái thứ 4 cụ Vũ Văn Trà và cụ Nguyễn Thị Ruối). Sinh được 3
trai, 4 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Phúc.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Đức (1944) lấy
cụ Nguyễn Văn Quảng (1941 con trưởng cụ Nguyễn Văn Nhi) cùng làng; sinh ra
Nguyễn Thị Dung (1970) lấy Hoàng Văn Tân, Nguyễn Văn Hà (1973) lấy Nguyễn Thị
Minh (1976), Nguyễn Văn Điệp (1976) lấy Phùng Thị Trọng (1980), Nguyễn Văn Đàn
(1978 mất ngày 17/1/2006), Nguyễn Thị
Trang (1985) lấy Phạm Văn Liệu (1984).
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Tính (mất lúc
2 tuổi)
4.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Điền.
5.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Đặng.
6. Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Hòa (1956),
lấy cụ Ngô Sỹ Luyên (1955 con trai cụ Ngô Văn Chuẩn và cụ Bùi Thị Diễn) quê ở
Phú Hoàn, xã Tiên Hiệp huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; sinh ra Ngô Thị Hạnh
(1980), lấy Lê Văn Long quê ở Thanh Hóa, Ngô Thị Bích Huệ, lấy Đặng Văn Bình
quê ở Bình Lục, Ngô Thị Hằng.
7. Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Bình (1959)
không lấy chồng.
Cụ thọ 59 tuổi. Mất ngày 14 tháng 10 năm
1970. Mộ táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng.
Cụ bà Vũ Thị Chén nguyên là phó Chủ tịch
Hội đồng gia tộc họ Bạch Lạc Tràng (1996-2007). Tổ chức xây dựng thành công nhà
thờ họ năm 1999.
Cụ bà thọ 90 tuổi, mất ngày 25 tháng 4
năm Kỷ Sửu (19/5/2009). Mộ hung táng ở nghĩa trang Bãi Cát thôn Lạc Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh 2, Ngành 4, phái 2 Chi
ất
25. Cụ Bạch văn Bào
(1914 tức Biếu) sinh tại Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Bồng. Sinh
thời cụ được học ít. Thời Pháp thuộc đi lính cho Pháp, mãn hạn trở về buôn bán;
sau chuyển sang làm nghề kéo xe bò vận chuyển hàng hoá thuê. Gia đình ở phường
Lương Khánh Thiện, thị xã Phủ Lý. Cụ lấy cụ bà Bùi Thị Bướm (1917). Sinh được 3
trai, 2 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Cát Lợi.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Thành.
3.Gái lớn là cụ Bạch Thị Loan (1958) lấy
cụ Vũ Hồng Sơn (1955 con trai cụ Vũ Văn Bách) gia đình ở tổ 8 phường Lương
Khánh Thiện, thành phố Phủ Lý; sinh ra
Vũ Văn Hà (1991) lấy Trần Kim Cúc.
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Minh Hải
(1962) lấy cụ Nguyễn Văn Vinh quê ở thôn Quỳnh Chân, xã Lam Hạ, huyện Duy Tiên,
tỉnh Hà Nam; sinh ra Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Hạ Thu
5.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Sơn (1965).
Cụ thọ 78 tuổi. Mất ngày 7 tháng 8 năm
Tân Mùi (1991)
Cụ bà thọ 73 tuổi, mất ngày 21 tháng 5
năm Kỷ Tỵ (1989)
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ đại Vĩnh thôn Lạc
Tràng.
Hàng 2, Nhánh 2, Ngành 4, phái 2 Chi ất
26. Cụ Bạch văn Bên (hy)
sinh tại Lạc Tràng, là con trai thứ 2
cụ Bạch Văn Bồng. Sinh thời cụ được học ít, chuyên nghề sửa chữa ô tô.
Cụ lấy cụ Đinh Thị Bính (1916 con gái thứ 2 cụ Đinh Văn Chắt và cụ Lại Thị
Nghì) cùng làng. Sinh được 4 trai, 2 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Tường (tức
Bền).
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Thiên Đình.
3.Gái lớn là cụ Bạch Thị Đông (1949) lấy
cụ Phạm Văn Ngải (1948 con trưởng cụ Phạm Văn Xiêm và cụ Lâm Thị Kiệt) cùng
làng; sinh ra Phạm Văn Hải (1979) lấy Nguyễn Thị Thu Hương (1984), Phạm Văn Nam
(1981) lấy Trần Thị Lan Hương (1984), Phạm Văn Dương (1984)
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Dân (1951) lấy
cụ Nguyễn Văn Sơn (mất 4/1/2001, con cụ Nguyễn Văn Khang) cùng làng; sinh ra
Nguyễn Thị Hương (1977) lấy Đinh Khắc Hương (1973), Nguyễn Văn Cu (1979 tức
Thảo) lấy Nguyễn Thị Châm (1987), Nguyễn Văn Tùng (1981) lấy Phạm Thị Hằng
(1983), Nguyễn Văn Hùng (1984) lấy Nguyễn Thị Điệp (1984)
5.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Bình.
6.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Định.
Cụ thọ 59 tuổi. Mất ngày 15 tháng 2.
Cụ bà thọ 81 tuổi, mất ngày 19 tháng 12
năm ất Hợi (7/2/1996).
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc
Tràng.
Hàng 3, Nhánh 2, Ngành 4, phái 2 Chi ất
27. Cụ Bạch văn tới là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Bồng. Mất sớm
năm lên 7 tuổi.
Hàng trưởng, Nhánh 3 Ngành 4, phái 2 Chi
ất
28. Cụ Bạch văn chú
(1910) sinh tại Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Hỗ. Sinh thời nhà
nghèo cụ được học ít, chuyên làm thợ nề, thợ sắt. Cụ lấy cụ Nguyễn Thị Lan
(1911) quê thôn Hữu Từ, Hữu Hoà, Thanh Oai Hà Đông. Sinh được 2 trai, 3 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Bắc mất năm 7
tuổi
2.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Đào.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Hoà (1955) lấy
cụ Phạm Văn Chi (con trai thứ 2 cụ Phạm Văn Kỷ và cụ Đinh Thị Hợi) cùng làng.
Gia đình sống ở số nhà 126 phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh;
sinh ra Phạm Thị Hà (1980), Phạm Thị Hồng (1982), Phạm Thị Thuỷ (1985), Phạm
Văn Vũ (1988)
4.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Điều
5. Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Nhã (1961)
lấy cụ Nguyễn Văn Na (1960 con trai cụ Nguyễn Văn Cánh và cụ Lâm Thị Cung) quê
ở Đình Tràng; sinh ra Nguyễn Thị Loan (1987), Nguyễn Thị Dung (1990), Nguyễn
Thị Nhung, Nguyễn Văn Nhất (1995)
Cụ thọ 77 tuổi. Mất ngày 22 tháng 1 năm
1988
Cụ bà thọ 80 tuổi, mất ngày 16 tháng 9
năm 1992.
Mộ
2 cụ táng chung 1 mộ ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng.
Hàng 2, Nhánh 3 Ngành 4, phái 2 Chi ất
29. Cụ Bạch văn lễ (1915) sinh tại Lạc Tràng, là con trai
thứ 2 cụ Bạch Văn Hỗ. Sinh thời nhà nghèo cụ được học ít, chuyên làm ruộng. Cụ
lấy cụ Nguyễn Thị Duy (1923 con gái thứ 2 cụ Nguyễn Văn Khiết và cụ Bùi Thị Ly)
quê thôn Đại Hoàng, xã Liêm Khiết (xã Lam Hạ). Sinh được 6 trai, 4 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Bái (1943)
Liệt sỹ chống Mỹ.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Mạnh Thái (kế
trưởng).
3.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thanh (1950) lấy
cụ Đỗ Văn Phúc (1942 con trai cụ Đỗ Văn Tước), quê thôn Đình Trường, sinh ra Đỗ
Thị Xuân (1973), Đỗ Thị Sen (1976), Đỗ Văn Long (mất sớm bị chó dại cắn), Đỗ
Thị ánh (1996)
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Mạnh Cường.
5.Trai thứ 4 là cụ Bạch Mạnh Hồng.
6.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Hà (1957) lấy
cụ Nguyễn Văn Tại (1956 con trưởng cụ Nguyễn Văn Hịnh và cụ Nguyễn Thị Bình),
quê thôn Đaị Hoàng xã Lam Hạ; sinh ra Nguyễn Thị Huấn (1982), Nguyễn Văn Tuân
(1986), Nguyễn Thị Hương (1990)
7.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Nga (1958) lấy
cụ Vũ Văn Kiên (1954 con trai thứ 2 cụ Vũ Văn Vấn và cụ Đỗ Thị Dé) cùng làng;
sinh ra Vũ Văn Quyết (1980), Vũ Thị Nguyệt (1983) lấy Phạm Văn Quang, Vũ Việt
Kiều (1985), Vũ Thị Hoa (1987)
8.Trai thứ 5 là cụ Bạch Văn Hào.
9.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Mai (1963) lấy
cụ Phạm Văn Miền (1960 con trai cụ Phạm
Văn Lập và cụ Cao Thị Thật) quê ở Cẩm Bình Hải Dương; sinh ra Phạm Văn Trung
(1987), Phạm Văn Thành (1988).
10.Trai thứ 6 là cụ Bạch Mạnh Hùng.
Cụ thọ 82 tuổi. Mất ngày 12 tháng 10 năm
Bính Tý (22/11/1996)
Mộ táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng
Năm 2012 cụ bà vẫn khoẻ mạnh.
Hàng 3, Nhánh 3 Ngành 4, phái 2 Chi ất
30. Cụ Bạch văn đản (1923) sinh tại Lạc Tràng, là con trai
thứ 3 cụ Bạch Văn Hỗ. Sinh thời nhà nghèo cụ được học ít, chuyên làm thợ nề. Cụ
lấy cụ Đặng Thị Kẹo (1927 con gái lớn cụ Đặng Văn Đĩnh và cụ Đỗ Thị Biếc) quê
thôn Hoà Lạc xã Lam Hạ. Sinh được 1 trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Như Ngọc.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Hải (1961) lấy
cụ Hoàng Văn Thanh (1961 con trưởng cụ Hoàng Ngọc Lăng và cụ Nguyễn Thị Đường),
quê ở Bắc Giang. Gia đình ở số 174 đường Nguyễn Văn Cừ phố Lê Lợi thị xã Bắc
Giang. ĐT: 02403820554; sinh ra Hoàng Văn Thái (1989), Hoàng Thị Hậu (1991)
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Oanh (1963)
lấy cụ Nguyễn Văn Đức (1962 con trai thứ 2 cụ Nguyễn Công Khai và cụ Ngô Thị
Hồng), quê ở thôn Kiều, xã Tiên Tân, huyện Duy Tiên; sinh ra Nguyễn Thị ánh
(1991) chết ngày 6/2/1994, Nguyễn Công Dương (1994), Nguyễn Công Sơn (1995),
Nguyễn Văn Đông (1997)
Cụ thọ 75 tuổi. Mất ngày 14 tháng 3 năm
Đinh Sửu (20/4/1997)
Mộ táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng
Cụ bà thọ 76 tuổi. Mất ngày 17 tháng 3
năm Nhâm Ngọ (29/4/2002)
Mộ táng ở nghĩa trang Bãi Cát thôn Lạc
Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh 5, Ngành 4, phái 2 Chi
ất
31. Cụ Bạch văn cát là
con trưởng Cụ Bạch Văn Kỳ. Mất năm 15 tuổi (mất ngày 23 tháng 12).
Hàng 2, Nhánh 5, Ngành 4, phái 2 Chi ất
32. Cụ Bạch văn thêm
(1939, tức Bạch Hồng Phong) sinh tại Lạc Tràng là con trai thứ 2 (kế
trưởng) cụ Bạch Văn Kỳ. Sinh thời mẹ mất sớm, gia đình nghèo túng cụ được học
ít, chuyên làm thợ thêu. Cụ lấy cụ Trần Thị Thảo (1938 con gái lớn cụ Trần Văn
Thử ) quê thôn Đình Lộng, xã Gia Thanh, Gia Viễn, Ninh Bình. Gia đình cụ sinh
sống ở thôn Bồng Lạng, xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam từ năm
1958. Sinh được 6 trai, 5 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Tuyết (1959) mắc
bệnh tâm thần không lấy chồng ở với bố mẹ.
2.Trưởng nam là cụ Bạch Hồng Long.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Lan (1963) lấy
cụ Bùi Văn Luyến công tác ở khu Gang thép Thái Nguyên; sinh ra Bùi Văn Quí, Bùi
Thị Huệ, Bùi Thị Huyền
4.Trai thứ 2 là cụ Bạch Hồng Trọng.
5.Trai thứ 3 là cụ Bạch Hồng Phượng
6.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Phương (1969)
lấy cụ Nguyễn Văn Ba (1961) quê ở thôn Bồng Lạng, xã Thanh Nghị, Thanh Liêm;
sinh ra Nguyễn Thị An, Nguyễn Văn Công.
7.Trai thứ 4 là cụ Bạch Đô Hoàng
8.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Hà (1975) lấy
cụ Trần Văn Thanh (1973) quê ở Xuân Thuỷ Nam Định; sinh ra Trần Văn Toàn
(1994), Trần Minh Thông (2000).
9.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Hải (1978) lấy
cụ Hồ Quế Toàn (Em vợ cụ Bạch Hồng Long). Gia đình ở số 43A phố Trần Quốc Toản
phường Tây Lộc thành phố Huế; sinh ra Hồ Thế Toán và 2 gái.
10.Trai thứ 5 là cụ Bạch Văn Cò mất sớm
(gĩô ngày 6 tháng 5)
11.Trai thứ 6 là cụ Bạch Hồng Hưng
Cụ thọ 53 tuổi. Mất ngày 21 tháng 5 năm
1991
Mộ táng ở chân núi Mũ Mây thôn Bồng Lạng,
xã Thanh Nghị, Thanh Liêm (Mộ xây có bia đá ghi chữ quốc ngữ)
Cụ bà năm 2010 vẫn mạnh khoẻ
Hàng trưởng, Nhánh 6, Ngành 4, phái 2 Chi
ất
33. Cụ Bạch văn xiêm (1924)
sinh tại Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Yên. Sinh thời cụ học vấn trung
bình. Năm 1956 làm Chủ nhiệm HTX nông nghiệp đến năm 1980 (được hưởng chế độ
công chức xã) được Nhà nước tặng thưởng huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng
2. Cụ lấy cụ Ngô Thị Muội (1925 con gái thứ cụ Ngô Văn Lãng và cụ Lâm thị Tý)
quê ở thôn Đình Tràng, xã Lam Hạ. Sinh được 6 trai, 3 gái theo thứ tự:
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Thiềm.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Công Kiêm.
3.Gái lớn
là cụ Bạch Thị Hiền lấy cụ Vũ Đức Mẫn (1949 con trai cụ Vũ Văn Minh),
quê ở chợ Lương, xã Yên Bắc huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam; sinh ra Vũ Văn Tuấn
(1980), Vũ Thị Thùy Linh (1982), Lấy Nguyễn Thành Lâm.
4.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Hải.
5.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Liên (1961)
mất ngày 1 tháng 10 năm 1967 do bom bi của Mỹ.
6.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Dung (1964)
lấy cụ Nguyễn Hữu Khanh (con trai cụ Nguyễn Văn Dũng và cụ Nghiêm Thị Cẩn) quê
ở xã Vũ Hội, Vũ Thư, Thái Bình. Gia đình sống ở Thành phố Phủ Lý; sinh được
Nguyễn Kiều Oanh (1991) lấy Đinh Trí Thanh,
Nguyễn Thị Yến (1995), Nguyễn Hữu Thành An (2004).
7.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Nam.
Cụ bà thọ 70 tuổi, mất ngày 28 tháng 8
năm 1994. Mộ táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc Tràng
Năm 2012 cụ ông còn khỏe mạnh
Hàng 2, Nhánh 6, Ngành 4, phái 2 Chi ất
34. Cụ Bạch văn cáp (1929) sinh tại Lạc Tràng, là con trai
thứ 2 cụ Bạch Văn Yên. Sinh thời cụ học hết lớp 7/10 đi bộ đội từ năm 1949 đến
1975, quân hàm trung úy; cụ nghỉ hưu quân đội từ năm 1975. Được thưởng huân
chương kháng chiến chống Pháp hạng 2; huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng
nhất. Cụ lấy cụ Đoàn Thị Liệu (1935 con
gái thứ cụ Đoàn Văn Đích và cụ Trần Thị Chuân) quê ở xã Sơn Lâm, Tùng Thiện,
Sơn Tây. Sinh được 2 trai, 1 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Ninh
2.Gái là cụ Bạch Thị Tân (1965) lấy cụ
Cao Viết Tán (1947) quê ở thôn Cát xã Đinh Xá, huyện Bình Lục; sinh ra Cao Thị
Lành (1995)
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Thinh
Năm 2012 cụ ông cụ bà vẫn mạnh khỏe.
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 5, phái
2 Chi ất
35. Cụ Bạch văn tương
(húy Trung) là con trưởng cụ Bạch
Kim Khánh. Sinh thời cụ học vấn thông minh thi đỗ khóa sinh. Cụ lấy cụ bà Ngô
Thị Loan quê thôn Đình Tràng, xã Lam Hạ. Sinh được 2 trai, 2 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Điềm.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Liêm.
3.Gái lớn
là cụ Bạch Thị Lanh (mất sớm) mất ngày 4 tháng 3. Mộ táng ở xứ Bãi Vực
thôn Lạc Tràng
4.Gái thứ 2
là cụ Bạch Thị Chanh (Con) lấy cụ Trịnh Văn Hạp quê thôn Hoàng Vân, xã
Lam Hạ, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Cụ thọ 33 tuổi, mất ngày 21 tháng 1
Cụ bà thọ 39 tuổi, mất ngày 14 tháng 8.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc
Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh 2, Ngành 5, phái 2 Chi
ất
36. Cụ Bạch văn sỹ
là con trưởng cụ Bạch Văn ưu. Cụ lấy cụ bà Phạm Thị Mùi cùng làng. Sinh
được 3 gái, 1 trai.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Mẽ lấy cụ Hoàng
Văn Quyến ở thôn Hòa Lạc, xã Lam Hạ, huyện Duy Tiên; sinh ra Hoàng Thị Dung,
Hoàng Văn Chiêu, Hoàng Thị Bé, Hoàng Thị Nam (chết sớm), Hoàng Văn Chính, Hoàng
Thị Hồng.
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Doan (1928)
lấy cụ Nguyễn Văn Đạm thôn Đình Tràng; sinh được Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Thị
Vân, Nguyễn Thị Liên. Cụ Doan thọ 70 tuổi, mất ngày 3 tháng 1 năm Đinh Sửu
(8/2/1997). Mộ táng ở nghĩa trang thôn Đình Tràng.
3.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Tam (1930) lấy
cụ Trần Văn Lễ (1927) cùng làng; sinh được Trần Văn Tế, Trần Văn Bái, Trần Văn
Thanh, Trần Thị Thúy, Trần Văn Toản.
4.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Vỹ.
Cụ thọ 56 tuổi. Mất ngày 10 tháng 10.
Cụ bà thọ 61 tuổi, mất ngày 6 tháng 6.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Bãi Vực thôn Lạc
Tràng.
Hàng 2, Nhánh 2, Ngành 5, phái 2 Chi ất
37. Cụ Bạch văn nho (1907) là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn ưu.
Sinh thời nhà nghèo cụ được học ít chuyên làm ruộng. Cụ lấy 2 vợ
+ Cụ vợ cả là Sở Thị Phú (1908) quê thôn
Văn Phú, huyện Bình Lục. Sinh được 2 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Vinh lớn lên đi làm
công nhân nhà máy Gang thép Thái Nguyên. Nghỉ mất sức vì bệnh tâm thần không
lấy chồng.
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Dinh lấy chồng
quê tỉnh Phú Thọ
+ Cụ vợ 2 là Nguyễn Thị Nồng (1914 con
gái cụ Nguyễn Văn Nghiệp và cụ Nguyễn Thị Soi) quê ở Khê Chữ xã Châu Sơn, huyện
Kim Bảng. Sinh được 2 gái, 1 trai.
3.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Thái (1953)
lấy cụ Nguyễn Thanh Tân (1951 con trai cụ Nguyễn Văn Dần và cụ Vũ Thị Đuốc) ở
Ba Đa thôn Lạc Tràng; sinh ra Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Văn Thạch, Nguyễn Thị
Thúy, Nguyễn Thị Thắm.
4.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Định (1957)
lấy cụ Nguyễn Văn Dậu (1957 con trai cụ Nguyễn Văn Cừ và cụ Lại Thị Liên) quê ở
Trịnh Xuân, Châu Sơn, Kim Bảng; sinh ra Nguyễn Văn Cường (1976) vợ Nguyễn Thị
Hiền (1978), Nguyễn Thị Quyên (1978) chồng Nguyễn Văn Hải (1974), Nguyễn Văn
Thiện (1980) vợ Nguyễn Thị Thắm (1980), Nguyễn Văn Tùng (1983) vợ Nguyễn Thị
Như Quỳnh (1983)
5.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Đào.
Cụ thọ 73 tuổi. Mất ngày 28 tháng 7 năm
1980.
Cụ vợ cả thọ 60 tuổi, mất ngày 16 tháng
11 năm 1967.
Cụ vợ 2 thọ 90 tuổi, mất ngày 17 tháng 4
năm 2003.
Mộ cụ Nho, cụ Phú đều táng ở xứ Chóp Chài
Ba Đa thôn Lạc Tràng.
Mộ cụ Nồng hung táng ở nghĩa trang Bãi
Cát thôn Lạc Tràng.
Hàng 3, Nhánh 2, Ngành 5, phái 2 Chi ất
38. Cụ Bạch văn thể (1909) là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn ưu.
Sinh thời nhà nghèo cụ được học ít, chuyên làm ruộng và làm thợ xây. Cụ lấy cụ
Vũ Thị Má (con gái cụ Vũ Văn ước) cùng làng. Sinh được 1 trai, 10 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Sinh.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Hảo (1938) lấy
cụ Bùi Ngọc Diệp (1935 con trai cụ Bùi Văn Mộc ở Ba Đa và cụ Nguyễn Thị Chiến ở
Lương Cổ); sinh ra Bùi Văn Hưng (1965), Bùi Văn Dân (1967).
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Bảo (1940)
chết năm 13 tuổi
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Nhung (1943)
lấy cụ Võ Văn Ngộ quê Long An; sinh ra Võ Thị Nhiễu. cụ Ngộ Hy sinh (liệt sỹ)
cụ Nhung lại lấy cụ Tạ Khắc Niệm (1930 con trai cụ Tạ Trí Tuệ và cụ Phạm Thị
Quang) quê ở thôn Phù Đê, xã Tượng Lĩnh, huyện Kim Bảng; sinh ra Tạ Thị Yến
(1984) lấy Phạm Văn Hùng (1984).
5.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Sót (1945) lấy
cụ Lê Trọng Chúc quê ở Hải Hà, Tĩnh Gia, Thanh Hóa; sinh ra Lê Thị Nga, Lê Thị
Ngạn, Lê Văn Đạt, Lê Thị Ngân, Lê Thị Ngoan, Lê Văn Nghĩa (1984)
6.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Ngô (1947) lấy
cụ Lâm Văn Chính ở thôn Đình Trường; sinh ra Lâm Văn Trịnh (1968), Lâm Thị Ngát
(1970)
7.Gái thứ 6 là cụ Bạch Thị Mùa (1949) lấy cụ
Nguyễn Tư Nghiêm quê ở Nông Cống Thanh Hóa; sinh ra Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị
Huyền, Nguyễn Văn Trang, Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Văn Thuận.
8.Gái thứ 7 là cụ Bạch Thị Chiêm (1952)
lấy cụ Đỗ Văn Thịnh (Liệt sỹ con trai cụ Đỗ Văn Lân và cụ Nguyễn Thị Mộc) ở
Đình Trường; sinh ra Đỗ Văn Thiêm (1974). Cụ Thịnh hy sinh cụ Chiêm lại lấy cụ
Hoàng Trọng Phú quê ở xã Dâu Hòa, Thanh Oai Hà Tây; sinh ra Hoàng Thị Tú, Hoàng
Trọng Nghĩa.
9.Gái thứ 8 là cụ Bạch Thị Hòa (1954) lấy
cụ Trịnh Văn Dậu ( con trai cụ Trịnh Văn Được và cụ Cao Thị Cõn) quê ở Hoàng
Vân, xã Lam Hạ. Gia đình ở thôn Lạc Tràng xã Lam Hạ (tổ 10 phường Quang Trung);
sinh ra Trịnh Thị Quy (1977) chết đuối ngày 1 tháng 7 năm 1998, Trịnh Thị Quí
(1979), Trịnh Thị Quế (1981), Trịnh Văn Quyền (1984), Trịnh Văn Quyết (1991).
10.Gái thứ 9 là cụ Bạch Thị Hà (1956) lấy
cụ Nguyễn Văn Hưng quê ở Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Gia đình ở Hà Nội; sinh ra
Nguyễn Văn Hiếu đi du học ở nước Đức.
11.Gái thứ 10 là cụ Bạch Thị Tâm (1958)
lấy cụ Dương Văn Thực quê ở Giao Cù, Nghĩa Hưng; sinh ra 1 gái, 3 trai. Gia
đình hiện nay ở thị trấn Lộc Ninh tỉnh Sông Bé.
Cụ thọ 59 tuổi. Mất ngày 30 tháng 5 năm
1967. Mộ táng ở Bãi Cát (Vực Lạc tràng) nay chuyển về nghĩa trang Lạc Tràng.
Cụ bà thọ 82 tuổi, mất ngày 15 tháng 11
năm 1998 (2/1/1999). Mộ táng ở nghĩa trang Lạc Tràng.
Hàng trưởng, Nhánh 2, Ngành trưởng, phái
3 Chi ất
39. Cụ Bạch văn Sướng
là con trưởng cụ Bạch Văn Phương. Mất lúc 9 tuổi
Hàng 2, Nhánh 2, Ngành trưởng, phái 3 Chi
ất
40. Cụ Bạch văn thảo là con trai thứ 2 cụ Bạch Văn Phương.
Sinh thời cụ nhà nghèo không được đi học, cha mẹ mất sớm phải đi ở cho gia đình
cụ Bì Văn Y ở tỉnh Sơn Tây làm nghề bánh kẹo. Cụ lấy cụ bà Theo ở tỉnh Sơn Tây.
Vợ chồng cụ trở về làng sống được vài năm thì chết; chưa có con.
Cụ thọ 37 tuổi. Mất ngày 21 tháng 7. Mộ
táng ở xứ Chóp Chài Ba Đa thôn Lạc Tràng.
Cụ bà đi lấy chồng khác
Hàng 3, Nhánh 2, Ngành trưởng, phái 3 Chi
ất
41. Cụ Bạch văn bật là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Phương (kế
trưởng). Sinh thời không được đi học,
cha mẹ mất sớm; chuyên đi làm thuê cho nhà giầu. Cụ lấy cụ bà Đào Thị Hến quê ở
thôn Bài Nhiễm huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Sinh được 2 trai, 3 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Lan.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Uyển lấy cụ
Nguyễn Văn Huấn quê Hưng Yên, lập nghiệp ở Ba Đa thôn Lạc tràng; sinh ra Nguyễn
Văn Giáo vợ là Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Miến chồng là Đinh Văn Vân, Nguyễn
Thị Mỳ chồng là Cao Văn Chỉnh, Nguyễn Văn Tèo vợ là Nguyễn Thị Khả, Nguyễn Thị
Hà chồng là Bạch Văn Tiếp.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Nhỡ (1945),
lấy cụ Phạm Văn Nhu quê ở Bến Đục chùa Hương. Gia đình sống ở Ba Đa thôn Lạc
tràng (tổ 13 phường Quang Trung); sinh ra Phạm Văn Quân ở Miền Nam, Phạm Văn
Dân vợ là Oanh quê ở Đại Cầu Tiên Tân,
Phạm Văn Liên vợ là Bùi Thị Mão, Phạm Văn Hợp vợ là Trương Thị Hương, Phạm Văn
Kiên vợ là Bùi Thị Thu Hương.
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Thanh lấy cụ
Nguyễn Văn Vân quê ở Châu Sơn; sinh ra Nguyễn Văn Vẩn, Nguyễn Thị Bích, Nguyễn
Thị Mai, Nguyễn Văn Thăng, Nguyễn Văn Luân, Nguyễn Thị Hằng.
5.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Huệ.
Cụ thọ 57 tuổi. Mất ngày 16 tháng 5 năm
1967.
Cụ bà thọ ... tuổi, mất ngày 1 tháng 2
năm.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Chóp Chài Ba
Đa Lạc Tràng
Hàng trưởng, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái
3 Chi ất
42. Cụ Bạch văn quỹ
(1897) sinh tại Lạc tràng, là con trưởng cụ Bạch Văn Cự. Sinh thời cụ
được học ít, chuyên làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Nguyễn Thị Nhung thôn Đình Trường,
bỏ đi mất. Cụ lại lấy cụ Dư Thị Thoa quê thôn Thụy Lôi, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam. Sinh được 4 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Phú, mất lúc
18 tuổi, ngày 8 tháng 10.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Quý.
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Vui.
4.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Mừng mất năm
12 tuổi, ngày 19 tháng 2.
Cụ thọ 43 tuổi. Mất ngày 14 tháng 4 năm
1939. Mộ táng ở xứ Chóp Chài Ba Đa Lạc
Tràng
Cụ bà thọ 55 tuổi, mất ngày 16 tháng 4
năm 1949. Mộ táng ở xứ Đại Vĩnh thôn Lạc
Tràng.
Hàng 2, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái 3 Chi
ất
43. Cụ Bạch văn áp (1899) sinh tại Ba Đa Lạc tràng, là con
trai thứ 2 cụ Bạch Văn Cự. Sinh thời cụ được học ít. Thời Pháp thuộc làm Trương
tuần; chuyên làm ruộng. Cụ lấy cụ bà Lâm Thị Tiết ở Đình Trường. Sinh được 1
trai
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Giáp.
Nuôi 1 con gái là cụ Nhẫn, lấy cụ Trần
Văn Lệ (con trai cụ Trần Văn Tỵ) cùng làng
Cụ thọ 58 tuổi. Mất ngày 28 tháng 9 năm
1956. Mộ táng ở xứ Chóp Chài Ba Đa Lạc
Tràng
Cụ bà thọ 73 tuổi, mất ngày 26 tháng 9
năm 1971. Mộ táng ở xứ Chóp Chài Ba Đa
Lạc Tràng.
Hàng 3, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái 3 Chi
ất
44. Cụ Bạch văn cân (1901)
sinh tại Ba Đa Lạc tràng, là con trai thứ 3 cụ Bạch Văn Cự. Sinh thời cụ được
học ít; chuyên làm ruộng. Cụ lấy 2 vợ
+ Cụ vợ cả là ... ở Thôn Hoàng Vân xã
Liêm Khiết (Lam Hạ). Sinh được 1 trai
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Bình (tức
Bạch Văn Tài)
+ Vợ 2 là cụ Lê Thị The (1901) quê thôn
Biểu Lộc, Thanh Liêm Hà Nam. Sinh được 1 gái, 1 trai
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thiềm mất lúc 4
tuổi.
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Tuân (tức
Bạch Đằng Tấn)
Cụ thọ 37 tuổi. Mất ngày 10 tháng 4 năm
1937. Mộ táng ở xứ Chóp Chài Ba Đa Lạc
Tràng
Cụ vợ cả chưa rõ tên và ngày mất
Cụ vợ 2 thọ 86 tuổi, mất ngày 28 tháng 11
năm 1986. Mộ táng ở Bảo Thạch, Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
Hàng 4, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái 3 Chi
ất
45. Cụ Bạch văn dữu (1905) sinh tại Ba Đa Lạc Tràng, là con
trai thứ 4 cụ Bạch Văn Cự. Sinh thời cụ được học ít; chuyên làm ruộng. Cụ lấy
cụ bà Nguyễn Thị Giằng (1911 con gái cụ Nguyễn Văn Tiến và cụ Trần Thị Nuôi)
cùng làng. Sinh được 3 trai, 5 gái
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Diệp lấy cụ
Nguyễn Khắc Sáo quê ở Hưng Yên. Gia đình ở Ba Đa Lạc Tràng; sinh ra Nguyễn Thị
Hoa, Nguyễn Văn Niên (Liệt sỹ), Nguyễn Thị Châm, Nguyễn Thị Liễu, Nguyễn Văn
Yến, Nguyễn Thị Lĩnh, Nguyễn Văn ánh.
2.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Long mất lúc
2 tuổi
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Hiền ( kế
trưởng)
4. Trai thứ 3 là cụ Bạch Trọng Hậu.
5.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Thành (1944)
lấy cụ Phạm Văn Thuận (con trai cụ Phạm Văn Lộng và cụ Nguyễn Thị Mong) quê ở
xã Kim Bình, Kim Bảng. Gia đình ở Ba Đa Lạc Tràng; sinh ra Phạm Văn phong
(1974) lấy Vũ Minh Hòa, Phạm Thị Gấm (1977), Phạm Thị Linh (1979) lấy Bùi Văn
Tam.
6.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Nghĩa (1946)
lấy cụ Võ Văn Minh, quê Hải Phòng. Gia đình ở Ba Đa Lạc Tràng; sinh ra Võ Thị
Sâm, Võ Văn Phòng, Võ Thị Nhung.
7.Gái thứ 4 là cụ Bạch Thị Đông (1948)
lấy cụ Vũ Ngọc Nền (1947 tức Cường), quê ở Hoàng Lý, Hoàng Đông huyện Duy Tiên
tỉnh Hà Nam; sinh ra Vũ Quốc Mạnh (1968), Vũ Ngọc Sơn (1971), Vũ Tấn Tam
(1973), Vũ Ngọc Tú (1975), Vũ Tiến Năm (1978), Vũ Tiến Tình (1984), Vũ Văn Bẩy
(1986).
8.Gái thứ 5 là cụ Bạch Thị Hòa (tức Lâm)
lấy cụ Vũ Văn Thắng, quê ở Hà Tĩnh; trung tá QĐND Việt Nam. Gia đình ở khu tập
thể Z151 Sơn Tây; sinh ra Vũ Thị Trang, Vũ Thị Quỳnh, Vũ Thị Quyên.
Cụ thọ 63 tuổi, mất ngày 10 tháng 5 năm
1967
Cụ bà thọ 98 tuổi. Mất ngày 16 tháng 10
năm 2004.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Chóp Chài Ba Đa Lạc
Tràng
Hàng 5, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái 3 Chi
ất
46. Cụ Bạch văn giao (1910) sinh tại Ba Đa Lạc tràng, là con
trai thứ 5 cụ Bạch Văn Cự. Sinh thời cụ được học ít; chuyên làm ruộng. Cụ lấy
cụ bà Nguyễn Thị Tưởng (con gái cụ Nguyễn Văn Lục) thôn Lương Cổ, xã Liêm Khiết (Lam Hạ). Sinh
được 4 trai, 2 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Chung
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Chinh
3.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nhung (1951) lấy
cụ Lê Văn Mạnh quê ở Thanh Hóa. Gia đình ở ...; sinh ra Lê Văn Tuấn, Lê Thị Anh
4. Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Chính.
5.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Vóc (1959) lấy
cụ Đỗ Văn Hòa (con trai cụ Đỗ Văn Hồng)
ở thôn Đình Trường; sinh ra Đỗ Thị Hoa, Đỗ Thị Huệ, Đỗ Hữu Huân
6. Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Tẩm
Cụ thọ 54 tuổi, mất ngày 13 tháng 1 năm
1963
Cụ bà thọ 74 tuổi. Mất ngày 28 tháng 7
năm 1994.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Chóp Chài Ba Đa Lạc
Tràng
Hàng 6, Nhánh trưởng, Ngành 2, phái 3 Chi
ất
47. Cụ Bạch văn Bo sinh tại Ba Đa Lạc tràng, là con trai
thứ 6 cụ Bạch Văn Cự (mất sớm)