Đời thứ 8 chi giáp
Nhánh trưởng, ngành trưởng, phái 2 kế
trưởng chi giáp
1. Cụ Bạch Xuân Khâm sinh ở Lạc Tràng là con trưởng Cụ Bạch
Xuân Tính (tự Hữu Du). Kế trưởng họ Bạch Lạc Tràng. Sinh thời cụ học vấn
minh mẫn; thi chỉ trúng nhị trường. Mở trường dạy học. Cụ lấy cụ bà người họ
Phạm sinh được 2 trai, 1 gái theo thứ tự:
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Tứ.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Hà.
3.Gái là cụ Bạch Thị Ba lấy cụ Bếp Doãn
người họ Phạm trong làng.
Cụ thọ 43 tuổi.
Cụ bà thọ 53 tuổi.
Cả hai cụ mất ngày tháng nào không rõ.
Mộ đều táng ở xứ Vườn Bún thôn Lạc Tràng.
Nhánh 2, ngành trưởng, phái 2 kế trưởng
chi giáp
2. Cụ Bạch Xuân Duy sinh tại Lạc Tràng con trai thứ 2 Cụ
Bạch Xuân Tính. Sinh thời cụ học tập bình thường; thi trúng nhiêu học, thôi học
trở về làm ruộng.
Cụ lấy cụ bà người họ Nguyễn cùng làng.
Sinh được 1 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Ty.
Cụ thọ 53 tuổi. Mộ táng ở đường Nhạn xứ
Vườn Bún Lạc Tràng.
Cụ bà thọ 47 tuổi. Mộ táng ở xứ Vườn
Bún Lạc Tràng.
Nhánh 3, ngành trưởng, phái 2 kế trưởng
chi giáp
3. Cụ Bạch Xuân Trường sinh tại Lạc Tràng con thứ 3 Cụ Bạch
Xuân Tính. Năm cụ 20 tuổi bị chết đuối, chưa có vợ con. Mộ táng ở xứ Vườn Bún
Lạc Tràng. Mất ngày tháng nào không rõ.
Nhánh trưởng, ngành 3, phái 2 kế trưởng
chi giáp
4. Cụ Bạch Xuân Thưởng sinh tại Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch
Xuân Quyền. Sinh thời cụ tuy ít học nhưng tư chất rất thông minh, làm thơ đường
luật rất tài. Tính hay uống rượu làm thơ, kết giao với bậc thân hào thân sỹ,
chống bọn cường hào hung ác. Cụ lấy cụ bà người họ Lại thôn Mỹ Xá, xã Liêm Trực
(Liêm Sơn) huyện Thanh Liêm. Gia đình lập nghiệp ở thôn Lê xã Liêm Trực,
chuyên nghề làm ruộng. Sinh được 3 trai,
1 gái:
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Đường.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Tạo.
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Mạo.
4.Gái là cụ Bạch Thị Anh lấy cụ Nguyễn
Văn Khoát, người xã Liêm Trực.
Cụ ông lấy thêm cụ vợ hai người họ Nguyễn
thôn Đồi Ngang, xã Thanh Lưu. Sinh ra 1 trai.
5.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Sơn, chết sớm
chưa có vợ con.
Cụ thọ 55 tuổi, mất ngày 4 tháng
5. Mộ an táng ở xứ mả Bắc thôn Lê.
Cụ bà thọ 71 tuổi, mất ngày tháng nào
không rõ, mộ táng ở xứ đường Tòng thôn Lê xã Liêm Trực.
Nhánh 2, ngành 3, phái 2 kế trưởng chi
giáp
5. Cụ Bạch Xuân Phương: sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 2 cụ
Bạch Xuân Quyền. Bình sinh cụ tính nết hiền hoà trung hậu, chuyên cần học tập
nhưng thi chỉ trúng nhị trường. Cụ lấy cụ bà người họ Đỗ thôn Thuỷ Nha, xã Liêm
Trực. Sinh được 2 trai 2 gái:
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Chủy.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Lan.
3.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nộn (chị gái của
cụ Chủy, cụ Lan) lấy cụ Lê Xuân Lựu thôn Vĩ Khách xã Liêm Túc (con trai cụ Lê Xuân Mai tiến sĩ quan Ngự Sử
làm tướng cho cụ Đinh Công Tráng). Sinh ra 1 trai, 3 gái.
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Tía, lấy cụ Đỗ
Duy Tuýnh thôn Nghè xã Liêm Trực. Gia đình cụ chuyên cần nghề nông vào bậc đại
phú. Gặp phải thiên tai mất mùa dân làng túng đói cụ đem số thóc của nhà sản
xuất ra được cứu tế dân làng qua tháng đói. Nhân dân thấy lòng tốt của cụ làm
giấy gửi lên tỉnh xin khen thưởng cho cụ. Bởi vậy cụ được thưởng sắc cửu phẩm
Văn Giai.
Cụ thọ 49 tuổi, mất ngày 20 tháng 10, mộ
táng ở xứ Đồng Đậu thôn Lê, xã Liêm Trực, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Cụ bà thọ 72 tuổi, mất ngày 27 tháng 1,
mộ táng ở xứ núi thôn Lê xã Liêm Trực, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Nhánh 3, ngành 3, phái 2 kế trưởng chi
giáp
6. Cụ Bạch Xuân Thảng (tức cụ Ba Niêm) sinh ở Lạc Tràng là con
trai thứ 3 cụ Bạch Xuân Quyền. Sinh thời cụ học vấn tinh thông thi trúng nhất
trường, trở về dạy học. Tính hay uống rượu. Cụ lấy 3 vợ.
+ Cụ vợ cả người họ Nguyễn ở thôn Đông xã Liêm Túc sinh được 2 trai:
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Lâm.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Lộc.
+ Cụ vợ 2 là Đỗ Thị Trăm ở thôn Tín Đôn
xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Sinh được 1 trai,1 gái
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Chuy
4.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nhữ, lấy chồng người
họ Nguyễn thôn Tín Đôn xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
+ Cụ vợ 3 người họ Đỗ ở thôn Thủy Nha xã
Liêm Trực, sinh được 1 trai
5.Trai thứ 4 là cụ Bạch Văn Nghê.
Gia đình cụ sinh sống chuyên nghề làm
ruộng.
Cụ thọ 53 tuổi, mất ngày 1 tháng 4, mộ an
táng ở xứ chợ Sấu xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Cụ vợ cả thọ 30 tuổi, mất ngày tháng nào
không rõ. Mộ táng ở xứ chợ Sấu thôn Sấu xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam
Cụ vợ 2 thọ 39 tuổi, mất ngày 15 thánh 2.
Mộ táng ở xứ chợ Sấu thôn Sấu xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
Cụ vợ ba thọ 54 tuổi, mất ngày tháng nào
không rõ. Mộ táng ở thôn Sấu xã Liêm Túc, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Tóm lại cụ Thảng sinh được 4 trai và 1
gái.
Gia đình cụ Lâm, cụ Lộc lập nghiệp ở thôn
Liễu Đôi, xã Liêm Túc huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Gia đình cụ Nghê lập nghiệp ở thôn Lê, xã
Liêm Trực (Liêm Sơn) huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Gia đình cụ ba Chuy lập nghiệp ở nơi cố
Tổ (thôn Lạc Tràng, xã Lam Hạ, Huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam)
Nhánh 4, ngành 3, phái 2 kế trưởng chi
giáp
7. Cụ Bạch Văn Khản sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 4 cụ
Bạch Xuân Quyền. Sinh thời cụ học vấn tinh thông thi trúng nhị trường, trở về
dạy học. Cụ nghiên cứu về sách thuốc, khoa địa lý, số Tử Vi, Nho, Y, Lý, Số cụ
đều tinh xảo. Sau nghỉ dạy học cụ chuyên nghề làm thuốc và lấy lá số Tử Vi. Cụ
lấy 2 vợ.
+ Cụ vợ cả người họ Lại thôn Mỹ Xá. Sau
định cư ở thôn Mỹ Xá xã Liêm Trực, huyện Thanh Liêm. Sinh được 1 trai, 1 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Tiên
2.Gái lớn lấy cụ Hai Tý thôn Mỹ Xá xã
Liêm Trực.
+ Cụ vợ 2 người họ Lại thôn Mỹ Xá, sinh
được 1 trai, 3 gái.
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Hồ.
4.Gái thứ 2 lấy cụ Nhân người thôn Mỹ Xá.
5.Gái thứ 3 lấy cụ Lý Trương người thôn
Mỹ Xá.
6.Gái thứ 4 lấy cụ Lý Toàn người thôn Mỹ
Xá.
Cụ thọ 68 tuổi, mất ngày tháng nào không
rõ. Mộ táng ở xã Liêm Trực.
Cụ vợ cả thọ, mất ngày tháng nào không
rõ. Mộ táng ở xã Liêm Trực.
Cụ vợ 2 thọ, mất ngày tháng nào không rõ.
Mộ táng ở xã Liêm Trực.
8. Cụ Bạch Văn hưu sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 5 cụ
Bạch Xuân Quyền. (chết lúc còn nhỏ)
Nhánh trưởng, ngành trưởng, phái 3 chi
giáp
9. Cụ Bạch Văn thông (Tức huy Thước) sinh ở Lạc Tràng Là con trưởng cụ Bạch Xuân
Bồi. Sinh thời cụ học tập chuyên cần, thi trúng nhị trường, trở về dạy học. Gia
đình chuyên nghề cửi vải. Cụ lấy cụ bà Trịnh Thị Thái thôn Đại Hoàng sinh được
1 trai, 3 gái:
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn úc.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Liêu lấy người
Pháp.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Quỹ lấy chồng
người thôn Đặng Xá, huyện Kim Bảng
4.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Tiền lấy chồng
ở thôn Nông Vụ, huyện Kim Bảng.
Cụ thọ được 63 tuổi.
Cụ bà thọ được 48 tuổi.
Cả 2 cụ mất ngày, tháng nào không rõ.
Mộ 2 cụ hợp táng ở xứ Vườn Bún thôn Lạc
Tràng.
Nhánh 2, ngành trưởng, phái 3 chi giáp
10. Cụ Bạch Văn minh sinh ở Lạc Tràng, là con thứ 2 cụ Bạch Xuân Bồi. Sinh thời
cụ cố gắng học tập nhưng thi chỉ trúng nhiêu học, trở về làm ruộng. Cụ ông lấy
cụ bà người họ Phạm ở làng; sinh được 2 con đều chết sớm; nuôi cháu vợ là cụ
Phạm Viết phú làm con.
Cụ thọ 47 tuổi.
Cụ bà thọ 57 tuổi, mất ngày tháng nào đều
không rõ.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Vườn Bún thôn Lạc
Tràng.
Nhánh 3, ngành trưởng, phái 3 chi giáp
11. Cụ Bạch Văn thế sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ ba cụ
Bạch Xuân Bồi. Sinh thời cụ học vấn bình thường, chuyên nghề làm ruộng. Cụ ông
lấy cụ bà người họ Nguyễn thôn Đại Hoàng. Sinh được 2 gái.
1.Gái lớn lấy cụ Nguyễn Văn Tập thôn Hoà
Lạc.
2.Gái thứ 2 chết sớm chưa có chồng.
Cụ thọ 48 tuổi. Mộ táng ở xứ Vườn Bún
thôn Lạc Tràng.
Cụ bà thọ 64 tuổi. Mộ táng ở xứ sau đình
Đại Hoàng.
Hai cụ mất ngày tháng nào không rõ.
Nhánh trưởng, ngành 2 kế trưởng, phái 3
chi giáp
12. Cụ Bạch bá khải sinh ở Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Quốc Triệu. Sinh
thời cụ học vấn bình thường trúng nhiêu học. Trở về làng làm ruộng, sau ra làm
lý trưởng được sắc bách bộ. Cụ lấy cụ bà người họ Nguyễn thôn Đại Hoàng sinh
được 3 trai, 3 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Kế.
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Thuật.
3.Trai thứ 3 là cụ Bạch Văn Vân (chết
sớm)
4.Gái lớn là cụ Bạch Thị Et lấy cụ Nguyễn
Văn út thôn Đại Hoàng.
5.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Xiêm lấy cụ
người họ Nguyễn ở thị xã Châu Cầu.
6.Gái thứ 3 là cụ Bạch Thị Châu lấy người
họ Nguyễn thôn Bầu xã Liêm Chính.
Cụ thọ 63 tuổi, mất ngày 4 tháng 6.
Cụ bà thọ 67 tuổi, mất ngày 16 tháng 1.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Bà Văn gần đình Đại
Hoàng thôn Đại Hoàng
Nhánh 2, ngành 2 kế trưởng, phái 3 chi
giáp
13. Cụ Bạch Văn chưng sinh ở Lạc Tràng là con trai thứ 2 cụ
Bạch Quốc Triệu. Sinh thời cụ học vấn bình thường, trúng nhiêu học. Trở về làm
ruộng, sau ra làm phó lý. Cụ ông lấy cụ bà người họ Phạm cùng làng sinh được 1
trai, 1gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Xuân Hy.
2.Gái là cụ Bạch Thị Phượng lấy người
Pháp.
+ Cụ ông lấy cụ vợ 2 là cụ Nguyễn Thị Tân
người thôn Đình Trường sinh được 1 trai và 1 gái.
3.Trai thứ 2 là cụ Bạch Xuân Phòng (tức
Đoàn)
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Loan lấy cụ Vũ
Văn Lung người thôn Hoà Lạc.
Tóm lại cụ lấy 2 vợ sinh được 2 trai và 2
gái.
Cụ thọ 53 tuổi.
Cụ vợ cả thọ 41 tuổi.
Cụ vợ 2 Nguyễn Thị Tân thọ 68 tuổi.
Các cụ mất ngày, tháng nào không rõ.
Mộ đều táng ở xứ Vườn Bún Lạc Tràng.
Nhánh 3, ngành 2 kế trưởng, phái 3 chi
giáp
13. Cụ Bạch xuân mộc (1853 tức cụ Ba Móc) sinh ở Lạc Tràng là
con trai thứ 3 cụ Bạch Quốc Triệu. Sinh thời cụ học chữ quốc ngữ, tiếng Pháp,
thi đỗ ký lục đi làm việc các tỉnh. Cụ lấy cụ bà là Trịnh Thị Khuê (sinh năm
1853 con gái thứ 4 cụ Trịnh Văn Cửu), quê ở thôn Thần Quy xã Minh Tân, huyện
Phú Xuyên, tỉnh Hà Đông. Sinh được 4 gái:
1.Gái lớn cụ Bạch Thị Sâm, lấy cụ Nguyễn
Văn Phúng sinh ra cụ Hân, cụ Hãn, cụ Tuấn.
2.Gái thứ 2 cụ Bạch Thị Quỳ, lấy cụ
Nguyễn Văn Quýnh sinh ra cụ Bái, cụ Bang
3.Gái thứ 3 cụ Bạch Thị Điểm, lấy cụ Lê
Văn Quỳnh sinh ra cụ Ngọ, cụ Khôi, cụ Ngô, cụ Sửu.
4.Gái thứ 4 cụ Bạch Thị Côi, lấy cụ
Nguyễn Văn Kiểm sinh ra 4 trai, 2 gái theo thứ tự: Cụ Soát, cụ nhỡ, cụ Tùng, cụ
bà Hến, cụ Điền và cụ bà Hải.
Cụ thọ 45 tuổi mất ngày 12 tháng 2 Đinh
Dậu (1897). Mộ táng ở xứ bãi sau đình Đại Hoàng. (Ngày 26 tháng 11 năm 2002,
tức ngày 21 tháng 10 năm Nhâm Ngọ) cụ Bang, cụ Thông, cụ Điền chuyển mộ cụ về
quê ngoại (xứ bãi thôn Thần Quy, xã Minh Tân, huyện Phú Xuyên Hà Đông) đặt cạnh
mộ cụ bà.
Cụ bà thọ 75 tuổi mất ngày 28 tháng 6
(năm 1927). Mộ táng tại xứ bãi thôn Thần Quy, xã Minh Tân, huyện Phú Xuyên, Hà
Đông.
Nhánh trưởng, ngành 3, phái 3 chi giáp
15. Cụ Bạch Văn giảng sinh ở Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch
Trọng Đạo. Sinh thời cụ học vấn bình thường, chuyên nghề buôn bán. Cụ lấy cụ bà
người thị xã Châu Cầu. Sinh được 1 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Duyệt.
Cụ thọ 52 tuổi, mất ngày tháng nào không
rõ.
Cụ
bà thọ 49 tuổi, mất ngày tháng nào không rõ.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ vườn Bún thôn Lạc
Tràng.
Nhánh 2, ngành 3, phái 3 chi giáp
16. Cụ Bạch Văn tĩnh sinh ở Lạc Tràng, là con thứ 2 cụ Bạch Trọng Đạo. Sinh thời cụ học tập bình thường, chuyên
nghề làm ruộng. Cụ lấy cụ bà người họ Đinh cùng làng. Sinh được 2 gái.
1.Gái lớn là cụ Bạch Thị Thắng, lấy cụ
Đinh Hữu Huấn cùng làng.
2.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị An chết sớm
mới 19 tuổi chưa có chồng.
Cụ ông thọ 52 tuổi, mất ngày tháng nào
không rõ.
Cụ bà thọ 57 tuổi, mất ngày tháng nào
không rõ.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ vườn Bún thôn Lạc
Tràng.
Nhánh 3, ngành 3, phái 3 chi giáp
17. Cụ Bạch Văn dũng sinh ở Lạc Tràng, là con trai thứ 3 cụ Bạch Trọng Đạo. Sinh
thời cụ học vấn bình thường, chuyên nghề thợ nề. Cụ lấy cụ bà người họ Phạm
cùng làng. Sinh được 1 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Sạ ( tức Bạch
Hưng Nhân).
Cụ thọ 48 tuổi, mất ngày tháng nào không
rõ.
Cụ bà thọ 61 tuổi, mất ngày tháng nào
không rõ.
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ Tam Bảo thôn Lạc
Tràng.
Nhánh trưởng, ngành 4, phái 3 chi giáp
18. Cụ Bạch Văn cột sinh ở Lạc Tràng là con trưởng cụ Bạch Trọng Đức.
Sinh thời cụ nhà nghèo cha mẹ mất sớm, được học ít, chuyên nghề thợ nề. Cụ lấy
cụ Trịnh Thị Khang, người thôn Đại Hoàng. Sinh được 1 trai, 2 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Xuân Đào.
2.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nhẫn chết năm 20
tuổi chưa có chồng.
3.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Vòng lấy chồng
người họ Bùi thôn Châu Cầu thị xã Phủ Lý.
Cụ thọ 63 tuổi, mất ngày tháng nào không
rõ
Cụ bà thọ 52 tuổi, mất ngày tháng nào
không rõ
Mộ 2 cụ đều táng ở xứ vườn Đại Vĩnh thôn
Lạc Tràng. (sát bờ tường rào nhà ông Đỗ Văn Thuỷ có bia đá bằng chữ nho)
Nhánh trưởng, ngành trưởng, phái 4 chi
giáp
19. Cụ Bạch Đôn sinh ở Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Đông Ôn. Sinh thời
cụ học vấn thông minh, thi trúng 2 khoá tam trường. Nhờ cha được tặng chức ấm
tử, mở trường dạy học ở phố Hàng Đào Hà Nội. Cụ lấy cụ bà người họ Đỗ ở thôn
Tại Gia, tỉnh Hà Đông. Sinh được 2 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Cư Thận (tức Hãn)
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Thuần.
Sau cụ nghỉ dạy học; chiêu tập văn thân
dựng hội Đông Kinh Nghĩa Thục giảng sách khảo cứu cổ văn, để dễ hoạt động Cách
mạng. Cụ tự xưng là “Tam nguyên Đô Đốc, thêu cờ trượng nghĩa Bình Tây; mưu sự
chưa thành bị tiết lộ giặc Pháp bắt được; Cụ nhất định không khai báo gì cả;
giả làm người điên cuồng chữ; khi đó nhờ học trò cụ Hoàng Giáp làm quan lại tay
sai của Pháp xin hộ, nên được tha về. Rồi bọn Pháp lại dụ cụ ra làm quan, cụ từ
chối; cụ đi ẩn dật các chùa chơi với các sư. Khi cụ mất hội văn thân thêu 8 chữ
viếng cụ: “Đông Kinh nghĩa sỹ, Nam Quốc dật nhân”.
Cụ thọ 68 tuổi, mất ở hà nội, không rõ
ngày, tháng.
Cụ bà thọ 72 tuổi, mất ở hà nội, không rõ
ngày, tháng.
Mộ 2 cụ đều táng ở nghĩa trang Hà Nội.
Nhánh trưởng, ngành 2, phái 4 chi giáp
20. Cụ Bạch khắc phổ sinh ở Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Doãn Cung. Sinh thời
cụ học vấn thi trúng nhị trường; sau thi đỗ thừa phái sung vào làm chức Bát
phẩm ở dinh Tổng đốc tỉnh Nam Định. Cụ lấy cụ bà người tỉnh Nam Định, không có
con.
Cụ thọ 48 tuổi, mất ngày tháng nào không
rõ. Mộ táng ở tỉnh Nam Định.
Cụ bà về nơi sinh quán ở.
Nhánh 2 kế trưởng, ngành 2, phái 4 chi
giáp
21. Cụ Bạch khắc nhượng sinh ở Lạc Tràng, là con trai thứ 2 cụ Bạch Doãn Cung. Sinh
thời cụ học vấn minh mẫn thi trúng nhất trường; sau thi trúng thư lại gọi là vị
nhập lưu thư lại vào tập sự ở dinh Tổng đốc tỉnh Nam Định với anh. Vì cụ đau
mắt bị loà, trở về làng học nghề bói để sinh sống. Cụ lấy cụ Phạm Thị Thoan
người cùng làng sinh được 2 trai, 1 gái
1.Trưởng nam là cụ Bạch Sơn Cương.
2. Trai thứ 2 là cụ Bạch Sơn Trà.
3.Gái là cụ Bạch Thị Sâm sinh năm 1907;
lấy cụ Bùi Văn Đạm (tức ký Đạm) con trai cụ Bùi Văn Đãm, cụ bà Lương Thị Đính
quê ở thôn Mễ Tràng huyện Thanh Liêm. Sinh ra cụ Bùi Ngọc Anh, cụ Bùi Quang
Thanh.
Cụ thọ 76 tuổi, mất ngày 8 tháng 12.
Cụ bà thọ 73 tuổi mất ngày 26 tháng 3.
Mộ 2 cụ đều táng ở sau đình Giáp Ngô
thuộc xứ Vườn Bún thôn Lạc Tràng, nay đã chuyển về xứ Tam Bảo Vườn Bún Lạc
Tràng vì không có bia nên không nhận rõ mộ nào.
Nhánh trưởng, ngành 3, phái 4 chi giáp
22. Cụ Bạch ngọc khuê (Tức Khả) sinh ở Lạc Tràng, là con trưởng cụ Bạch Xuân Hảo.
Sinh thời cụ học chữ Pháp thi đỗ ký lục làm việc ở tỉnh Hà Đông. Cụ lấy cụ bà
người họ Nguyễn thôn Yên Lệnh, huyện Duy Tiên. Sinh được 1 trai.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Ngọc Châu học chữ
Pháp thi đỗ thông phán. Năm 20 tuổi chết chưa có vợ, cụ buồn phiền sinh ốm đau.
Cụ thọ 48 tuổi, mất ngày tháng nào không
rõ. Mộ táng ở xứ vườn Bún thôn Lạc Tràng. Cụ bà về nơi sinh quán ở.
Nhánh 2, ngành 3, phái 4 chi giáp
23. Cụ Bạch ngọc kha sinh ở Lạc Tràng, là con trai thứ 2 cụ Bạch Xuân Hảo. Sinh
thời cụ học vấn bình thường. Cụ lấy cụ bà người xã Mỹ Trọng tỉnh Nam Định làm
nghề buôn bán.
Cụ
mất năm 27 tuổi, chưa có con. Mộ an táng ở xứ Vườn Bún thôn Lạc Tràng. Cụ bà về
nơi sinh quán ở.
Nhánh 3, ngành 3, phái 4 chi giáp
24. Cụ Bạch ngọc cẩn sinh ở Lạc Tràng, là con trai thứ 3 cụ
Bạch Xuân Hảo. Sinh thời cụ học tập bình thường. Cụ lấy cụ bà người họ Nguyễn
thôn Lực Giã, tỉnh Ninh Bình. Lập nghiệp buôn bán ở thị xã Phủ Lý. Sinh được 2
trai, 2 gái.
1.Trưởng nam là cụ Bạch Văn Trang
2.Trai thứ 2 là cụ Bạch Văn Vinh.
3.Gái lớn là cụ Bạch Thị Nghiêm lấy cụ
Nguyễn Tiến Đức ở Đọi Sơn huyện Duy Tiên.
4.Gái thứ 2 là cụ Bạch Thị Lộc lấy người
thôn Thanh Nộn, huyện Kim Bảng.
Cụ ông mất ngày tháng nào không rõ. Mộ
táng ở xứ Vườn Bún thôn Lạc Tràng.